Chủ Nhật, 26 tháng 5, 2013

THAY LỜI KẾT.(GIA PHỔ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ)

 THAY LỜI KẾT

Họ LÊ LÀNG TRIỀU THUỶ (Phần II) bắt đầu từ Đời thứ 14 có 1 vị, đến Đời thứ 15 có 3 vị, Đời thứ 16 có 6 vị, Đời thứ 17 có 19 vị, Đời thứ 18 có 39 vị. Đời thứ 19 có 117 vị. Và đến Đời thứ 20 có 153 vị. Trong số 153 vị của Đời thứ 20, thì có trên dưới 120 vị đã rời làng đi lập nghiệp phương xa (cả trong nước lẫn ngoài nước), chỉ còn trên dưới 30 vị ở lại trong làng.

Các THÀNH VIÊN CÒN LẠI TRONG LÀNG sẽ phải gánh vác công việc CỦA HỌ mà người đi xa để lai: mã mồ, tế tự, ngày đơm tháng kỵ, trùng tu, tôn tạo, bảo quản ngôi nhà THỜ HỌ thân yêu của chúng ta.


Làm gì, và làm như thế nào để chia xẽ gánh nặng cho người ở lại? CHẠP HỌ hàng năm là cách CHIA XẺ THIẾT THỰC NHẤT từ người đi xa với người ở lại. Đây không chỉ là cơ hội để người đi xa trở về “chiêm bái tổ tiên, hướng về cội nguồn”, mà còn là dịp để cả người đi xa lẫn người còn ở lại có dịp chung lưng đấu cật “cùng lo việc chung” của DÒNG HỌ TA, họ LÊ LÀNG TRIỀU THUỶ.


Đó là mong ước sâu xa nhất của TIỀN NHÂN được ghi biên vào ĐIỀU LỆ GIA PHỔ! Đây cũng là ước mong ước của các thế hệ kế tục, với hy vọng HỌ LÊ TA ngày một phát triển, thăng tiến như đã từng phát triển và thăng tiến trong quá khứ.

Triều Thuỷ ngày 25 tháng 02 năm 2013 (năm QUÝ TỴ)
Tác giả:
BIÊN SOẠN: LÊ XUÂN ĐỖ.
Nhà Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn.
THÀNH VIÊN ĐỜI THỨ 18


 


PHỤ LỤC (GIA PHỔ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ)



PHỤ LỤC I: Tờ Thuận Cúng Đất Hương Hoả
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập Tự do Hạnh phúc.

TỜ THUẬN CÚNG ĐẤT HƯƠNG HỎA.


Hôm nay là ngày mồng mười tháng tám năm một ngàn chín trăm bảy mươi bảy (10.8.1977).

Trước sự hiện diện của chú ruột Lê Tiềm, thím dâu bà Phan thị Cháu, dượng rể ông Tôn thất Cảnh, và các em trai con của hai ông chú ruột: Lê Pháp, Lê Don, Lê Hựu, Lê Vỹ.

Tôi tên là Lê thị Bằng, 68 tuổi, cư trú tái số nhà 245 Chi Lăng, Khu phố Phú Hiệp HUẾ, là con gái của ông Lê văn Niềm chết, mẹ cải giá. Đồng thỏa thuận theo lý trí với ý hiệp của các ông trên, như sau:

Nguyên trước đây ông bà nội chúng tôi là Lê văn Yêm và bà Nguyễn thị Cơ, có tạo mãi bất động sản được một sở vườn đất thuộc trích lục số 126 trên bản đồ số hiệu N khi qua đời chưa được phân sản.

Đến ngày 15 tháng 10 năm 1955, các thừa kế của chúng tôi đã lập tờ thuận phân chia di sản như sau:
               a) Chiếu theo mục b/ Phần 3 của tờ phân chia di sản trên. Phần đất vườn 2 sào thuộc trích lục số 126 số hiệu bản đồ N phía Đông giáp sở vườn họ Lê, phía Tây giáp 5 sào đất trí hương hỏa, phía Nam và phía Bắc giáp đường. Đồng trí cho thân phụ tôi của tôi là con trai trưởng, ông Lê văn Niềm chết, vợ cải giá, con trai cũng chết, giao cho tôi là Lê thị Bằng con gái thừa nhận giữ để thu hoa lợi lo cúng kỵ cho cha và anh trai.
                b) Đến tháng 10 năm 1973, tôi và các thừa kế trên đã đồng thuận cúng 2 sào đất của thân sinh do tôi nhận giữ cho họ Lê như sau:
                           - Trí 01 sào cho họ Lê thu hoa lợi để hương dụ tổ tiên.
                           - Trí 01 sào cho ho Lê thu hoa lợi để cúng kỵ cho ông thân sinh và anh cả của tôi.
                c) Nhưng trong 4 năm qua họ Lê vẫn nhận trên danh nghĩa sự hảo tâm cúng dường của chúng tôi, còn hoa lợi hàng năm thu hoạch trên 2 sào đất, họ vẫn giao cho tôi để lo cúng kỵ.
                d) Đến nay tôi vì tuổi già yếu, mất sức lao động không bảo quản nỗi 2 sào đất trên, nên tôi thuận giao lại cho họ Lê quản lý để phân chia cho con cháu canh tác, thu hoa lợi để hương khói tổ tiên, và cúng kỵ như đã đề cập ở doạn b/.

Vậy chúng tôi đồng thuận lập tờ phụng cúng nầy để họ Lê làm bằng, và lập thành 3 bản, giao cho họ và con cháu chúng tôi mỗi người giữ một bản.

Làm tại Triều Thủy ngày 10-8-1977.
Ký tên

Lê thị Bằng (đã ký)
HỘI ĐỒNG LÊ TỘC NHẬN.CHỨNG NHẬN CÁC THỪA KẾ.

Phái nhất Lê Mỏi    (điểm chỉ).              Chú ruột Lê Tiềm              (ký tên)
Phái nhì Lê Hoan   (ký tên).                   Thím dâu Phan thị Cháu   (ký tên)
Phái ba Lê Phú      (điểm chỉ).                Dượng rể Tôn thất Cảnh  (ký tên)
Tộc trưởng Lê Vọng (ký tên).                Con cháu:    Lê Pháp   (ký tên).
                                                                                    Lê Don    (ký tên).
                                                                                    Lê Hựu    (ký tên).
                                                                                    Lê Vỹ       (ký tên).



PHỤ LỤC II: Tờ Thuận Phân Trí Di Sản.

QUỐC GIA VIỆT NAM
TỜ THUẬN PHÂN TRÍ DI SẢN.


Hôm nay là ngày HAI MƯƠI LĂM THÁNG MƯỜI NĂM MỘT NGÀN CHÍN TRĂM NĂM MƯƠI LĂM

Trước sự hiện diện của ông NGUYỄN TẠO, Chủ tịch Hội đồng Hương chính làng TRIỀU THỦY, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên, và ông Lê Đinh, Tộc trưởng họ LÊ.

Chúng tôi: con trai, dâu, con gái, rể, cháu nội và cháu ngoại của ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ CƠ: Con trai là ông LÊ TIỀM, dâu là bà PHAN THỊ CHÁU, con gái là bà LÊ THỊ DẢNH, rể là ông TÔN THẤT CẢNH, cháu tự tôn là LÊ SÀNG, cháu nội là LÊ THỊ BẰNG, LÊ PHÁP, LÊ DON, LÊ HỰU, LÊ VỸ, cháu ngoại TÔN NỬ THỊ QUÊ, đồng thỏa thuận theo lý trí, với ý hiệp của các ông trên lập tờ phân trí di sản của tổ phụ chúng tôi như sau:

Nguyên TỔ PHỤ chúng tôi là ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ CƠ lúc sinh tiền có tạo mãi được các bất động sản kê sau:
a)    Một cái nhà rường ba căn hai chái, lợp tranh mây, vách xây, một cái nhà cầu lợp ngói, vách xây, một nhà vuông lợp tranh, tọa lạc tại trên một số thổ trạch đất ở là 9 sào, 12 thước, 2 tất thuộc trích lục số 106 số hiệu đồ bản N, giới cận đường N 108,107, đường N 105.
b)    Một số thổ trạch đất ruộng là 1 mẩu 2 sào 4 thước 7 tất thuộc trích lục 126 số hiệu bản đồ N, giới cận N số 125 đường, N 127 đường.
c)    Một số thổ trạch đất ruộng là 2 sào, không có trích lục giới cận đường, và một số vườn.

Và đã hạ sinh được 3 trai, 1 gái. Con trai trưởng là ông LÊ VĂN NIỀM chết, vợ tái giá, sinh hạ 1 cháu đích tôn chết, còn 1 gái. Con trai thứ hai là ông LÊ TIỀM vợ chết, hạ sinh 4 trai 3 gái. Con trai thứ ba là ông LÊ LUÂN chết, vợ là bà PHAN THỊ CHÁU, sinh hạ 3 trai, 2gái. Con gái là LÊ THỊ DẢNH làm bạn với ông TÔN THẤT CẢNH, sinh hạ được 1 gái.

Lúc tổ phụ chúng tôi quá cố không để lại chúc thư phân sản. Nay chúng tôi con, dâu, rể và các cháu đồng thuận phân trí các di sản trên như sau:
  1. Trí một số thổ trạch đất ở là 9 sào 12 thước 2 tất trong số ấy có một cái nhà rường ba căn hai chái, lợp tranh mây, vách xây, một cái nhà cầu lợp ngói vách xây, một cái nhà vuông lợp tranh, thuộc trích lục số 106, số hiệu bản đồ N giới cận đường N 108,107 và đường N 105. Và một số thổ trạch đất ruộng là 4 sào 12 thước 3 tất thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, giới cận N 125 và đường, N 127 và đường, để lập hương hỏa cúng kỵ cho TỔ PHỤ chúng tôi là ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ CƠ.
  2. Trí 1 sào 7 thước 5 tất đất ruộng thuộc trích lục số 126 số hiệu bản đồ N, giới cận N 125 và đường, và cận số đất trí cho ông con trưởng, đã do TỔ PHỤ chúng tôi lúc sinh tiền đã cúng cho HỌ LÊ lập nhà thờ HỌ.
  3. Trí 6 sào thổ trạch đất ruộng thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, giới cận N 125 và đường, N 127 và đường, và 2 sào không có trích lục giới cận đường và một số đất vườn, để phân chia cho 4 người con, trai gái mỗi người một phần cân nhau.

Các phân tri hương hỏa và phân chia như sau:
a)      Phần hương hỏa giao cho cháu tử tôn là LÊ SÀNG con của ông LÊ TIỀM nhận giữ để lấy hoa lợi thường năm cúng kỵ cho TỔ PHỤ chúng tôi là ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ CƠ và tu bổ nhà thờ.
b)      Phần đất ruộng 2 sào thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, phía đông giáp sở vườn họ LÊ, phía tây giáp trí đất hương hỏa, phía nam và bắc giáp đường, trí cho người con trưởng là ông LÊ VĂN NIỀM chết, vợ cải giá, con trai cũng chết sớm, nên giao cho người con gái là LÊ THỊ BẰNG nhận giữ để lo cúng kỵ cho ông ấy và cháu đích tôn là con ông ấy. Đến khi bà LÊ THỊ BẰNG trăm tuổi thì hai vợ chồng ông ấy thuận giao cho cháu tử tôn là LÊ SÀNG nhận để lo cúng kỵ cho hai cha con ông ấy.
c)      Phần đất ruộng 2 sào không có trích lục đông, nam, bắc giáp đường, tây giáp một số vườn, trí cho người con thứ hai là ông LÊ TIỀM, và giao cho ông ấy nhận dùng.
d)      Phần đất ruộng hai sào thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, đông giáp đất trí hương hỏa, tây giáp đất trí cho người con gái, bắc giáp đường, nam giáp số hiệu N127 trí cho người con thứ ba là ông LÊ LUÂN chết, nên giao cho các con ông ấy, mà hiện người con thứ hai là LÊ HỰU nhận để lo cúng kỵ cho ông ấy.
e)      Phần đất ruộng 2 sào thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, đông giáp phần đất trí cho người con thứ ba, tây giáp đường, nam giáp N127, bắc giáp đường trí cho người con gái là bà LÊ THỊ DẢNH và giao cho bà ấy nhận dùng.

Tất cả giấy tờ về hương hỏa thì giao cho tự tôn là LÊ SÀNG phụng giữ để lâm thời xuất trình khi cần đến.

Vậy đồng thuận lập tờ phân sản nầy để làm bằng và và lập thành năm bản để giao cho con cháu có tên trên mỗi người một bản.


Làm tại TRIỀU THỦY ngày như trên.

CÁC THỪA KẾ

                  Con trai : ông LÊ TIỀM.
Thím Dâu: bà PHAN THỊ CHÁU (điểm chỉ).
                  Con gái :  bà LÊ THỊ DẢNH (điểm chỉ).
Dượng Rể: ông TÔN THẤT CẢNH (chữ ký).
                  Cháu tự tôn:    LÊ SÀNG.
                  Cháu nội     : LÊ THỊ BẰNG (chữ ký).
                                        LÊ PHÁP (chữ ký).
                                        LÊ DON (chữ ký).
                                        LÊ HỰU (chữ ký).
                                        LÊ VỸ.
                   Cháu ngoại: TÔN NỬ THỊ QUẾ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG HƯƠNG CHÍNH
THỊ THỰC CHỨNG KIẾN VÀ NHẬN THẬT.
Triêu Thủy ngày 25-10-1955.
(ký tên và đóng dấu)

CHỨNG KIẾN
Tộc Trưởng họ LÊ
(điểm chỉ)












PHỤ LỤC III: Công Việc Các Năm 2008, 2011, 2012, và 2013


1.  BỨC TÂM THƯ

Thân gởi:  Anh,Chị………………………………………………………………………

Lời đầu tiên xin thay mặt họ Lê làng Triều Thủy, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế gởi đến gia đình Thành viên Họ Lê …………………………lời chúc tốt đẹp nhất: sức khỏe dồi dào, việc làm thăng tiến, hạnh phúc thêm lên.

Kế đến Họ xin thông báo đến bà con nội, ngoại là trong ngày 28, 29, và 30/4/2008, họ đã tiến hành các cuộc họp bàn việc “Trùng tu, Tôn tạo lại nhà Thờ Họ Lê Ta” bị hư hỏng, xuống cấp theo thời gian. Và, Họ cũng lập ra một Ban Vận động Quyên góp, và Thi công. Dự kiến các hạn mục công trình gồm:
-      Xây mới tường thành bao quanh nhà Thờ Họ dài 180m.
-      Trùng tu, sửa chữa tường bên trong và bên ngoài nhà Thờ.
-      Xây mới nhà (Tã) phục vụ việc cúng kính, nhóm họp,…

Chi phí cho công trình “Trùng tu Tôn tạo” nầy lên tới gần 100 trăm triệu, nên Họ Ủy nhiệm cho Ban Vận động Quyên góp viết TÂM THƯ kêu gọi sự hưởng ứng của “toàn thể Nam, Nử thành viên Họ Lê Ta” tùy theo khả năng của mình TỰ NGUYỆN đóng góp công sức để hoàn thành được các hạn mục công trình dự kiến nêu trên.

Tiền bạc đóng góp xin gởi về Thủ quỷ của họ là Lê Xuân Tài, xóm 5, thôn Triều Thủy, xã Phú An, Phú Vang, Thừa Thiên-Huế.

Họ cũng xin thông báo đến các Anh, Chị mừng là đến nay (ngày 12/5/2008), Họ đã nhận được tiền đóng góp từ Anh, Chị Lê Xuân Đỗ 30 triệu đồng, và Anh, Chị Lê Xuân Hạt 5 triệu đồng.                           


Triều Thủy ngày 12 tháng 5 năm 2008.

T.M Ban Trùng Tu Tôn Tạo Nhà Thờ Họ Lê Triều Thủy.

Cố vấn:
Niên trưởng Lê Xuân Phu.                              Trưởng Ban: Trưởng Họ Lê Xuân Hường.
Thành viên: Lê Xuân Đẳng.
   Lê Xuân Don.
Lê Xuân Vĩ.
  Lê Xuân Sính.
    Lê Xuân Minh.
Lê Xuân Hà.
        Lê Xuân Phượng.
 Lê Xuân Vơ.
   Lê xuân Chính
Thủ quỷ:    Lê Xuân Tài


Triều Thủy ngày 25 tháng 5 năm 2008


Thân gởi: Các Chú, Các Cháu:       Ở Sài Gòn+Vùng phụ cận
Ở Phú Túc+Vùng phụ cận
                                                            Ở Đà Nẳng+Vùng phụ cận
                                                            Ở Huế+Vùng phụ cận
                                                                (Với tư cách cá nhân)

Vì cuộc sống tôi phải ly hương: rời quê lên Thành phố, rồi rời Huế vào Đà Nẳng. Sau đó lại phải rời Đà Nẳng vào Sài Gòn. Và, một lần nữa phải rời Sài Gòn đến định cư ở Sydney, Úc Đại Lợi. Tất cả, chỉ vì một mong muốn là nơi ở sau sẽ tốt hơn nơi ở trước. Tôi tin rằng, ngoại trừ một số trường hợp cá biệt, còn thì phần nhiều lý do ly hương của mỗi chú cũng gần giống tôi. Sau nhiều nổ lực để vượt qua khó khăn ban đầu, dần dà mỗi chú cũng phải "tự thích nghi" để rồi hài lòng với nơi mình đang sống, bởi nó đã, đang và sẽ mang lại cuộc sống tốt hơn cho mỗi chú.

Sự xa rời nơi chôn nhau cắt rốn của chúng ta, quả đã để lại nhiều gánh nặng cho các thành viên HỌ LÊ TRIỀU THỦY khác: mã mồ, chạp giỗ, tế tự, và cả việc đóng góp công sức, tiền bạc trung tu NHÀ THỜ HỌ bị hư hỏng bởi thiên tai và thời gian. Năm nay, ở tuổi 72 (Đinh Sửu), tuy bản thân tôi có đạt tới một vài thành quả nào đó, nhưng tôi tự thấy mình chưa có đóng góp gì đáng kể cho HỌ LÊ TA cả. Cho nên, khi được biết các bác, các chú đang họp bàn việc trùng tu, tôn tạo lại NHÀ THỜ HỌ, tôi hết sức vui mừng và xin tự nguyện đóng góp một chút gì đó để mong việc trùng tu, tôn tạo được tiến hành thuận lợi. Bởi dù sao HỌ LÊ TA cũng là HỌ có uy tín lớn trong làng Triều Thủy nầy.

Vì suy nghỉ như vậy, nên tôi viết thư nầy gởi đến các chú với mong ước mỗi chú cũng sẽ cùng cảm nhận, chia xẽ quan điểm với tôi, cố gắng thật nhiều trong khả năng có thể đóng góp với HỌ để cho việc trùng tu tôn tạo được hoàn tất mỹ mản. Với ba hạng mục công trình như trong BỨC TÂM THƯ mà chỉ dự kiến chi gần 100 triệu, mỗi chú xem các bác, các chú ở đây đã phải tính toán xử dụng có ích đồng tiền đóng góp từ chúng ta như thế nào! Các bác, các chú nói, nếu vì lý do nào đó không quyên góp đủ tiền, chỉ thực hiện được hai trong ba hạng mục, thì hạng mục thứ ba không biết bao giờ mới làm được: 3 năm, 5 năm, hay 10 năm, hay sẽ không được nhìn thấy nó trước khi nhắm mắt rời khỏi cỏi trần. Đó là lời nói từ trái tim của tuổi xế chiều nơi các bác, các chú, tôi thuật lại để các chú hiểu thêm CÁI TÂM của DÒNG HỌ ta.


Cuối thư tôi xin gởi đến mỗi chú và gia đình lời chúc tốt đẹp nhất.


                                                                     Thân ái.


                                                                      Lê Xuân Đỗ
                                                                 Điện thoại: 0416494160 (Australia).
                                                                                   0903173672 (Việt Nam)




Triều Thủy ngày 25 tháng 5 năm 2008

    Thân gởi riêng: Chú Thủ, Chú Kim, Cháu Dũng, Cháu Nhựt, Cháu Hạnh, và cháu Ngân. 

Vì cuộc sống tôi phải ly hương: rời quê lên Thành phố, rồi rời Huế vào Đà Nẳng. Sau đó lại phải rời Đà Nẳng vào Sài Gòn. Và, một lần nữa phải rời Sài Gòn đến định cư ở Sydney, Úc Đại Lợi. Tất cả, chỉ vì mộtmong muốn là nơi ở sau sẽ tốt hơn nơi ở trước. Tôi biết lý do ly hương của mỗi chú không giống tôi, thậm chí nhiều chú ly hương chỉ vì "nhu cầu công vụ". Nhưng, tôi tin rằng sau mỗi lần như bị bắt buộc, miển cưởng buổi đầu ấy, dần dà mỗi chú cũng phải "tự thích nghi" để rồi hài lòng với nơi mình đang sống, bởi nó đã, đang mang lại cuộc sống tốt hơn cho mỗi chú.

Sự xa rời nơi chôn nhau cắt rốn của tôi, quả đã để lại thêm nhiều gánh nặng cho các thành viên HỌ LÊ TRIỀU THỦY khác: mã mồ, chạp giỗ, tế tự, và cả việc đóng góp công sức, tiền bạc trung tu NHÀ THỜ HỌ bị hư hỏng bởi thiên tai và thời gian. Năm nay, ở tuổi 72 (Đinh Sửu), tuy bản thân tôi có đạt tới một vài thành quả nào đó, nhưng tôi tự thấy mình chưa có đóng góp gì đáng kể cho HỌ LÊ TA cả. Cho nên, khi được biết các bác, các chú đang họp bàn việc trùng tu, tôn tạo lại NHÀ THỜ HỌ, tôi hết sức vui mừng và xin tự nguyện đóng góp một chút gì đó để mong việc trùng tu, tôn tạo được tiến hành thuận lợi. Bởi dù sao HỌ LÊ TA cũng là HỌ có uy tín lớn trong làng Triều Thủy nầy.

Vì suy nghỉ như vậy, nên tôi viết thư nầy gởi đến mỗi chú với mong ước mỗi chú cũng sẽ cùng cảm nhận, chia xẽ quan điểm với tôi, cố gắng thật nhiều trong khả năng có thể đóng góp với HỌ để cho việc trùng tu tôn tạo được hoàn tất mỹ mản. Với ba hạng mục công trình như trong BỨC TÂM THƯ mà chỉ dự kiến chi gần 100 triệu, mỗi chú xem các bác, các chú ở đây đã phải tính toán xử dụng có ích đồng tiền đóng góp từ chúng ta như thế nào! Các bác, các chú nói, nếu vì lý do nào đó không quyên góp đủ tiền, chỉ thực hiện được hai trong ba hạng mục, thì hạng mục thứ ba không biết bao giờ mới làm được: 3 năm, 5 năm, hay 10 năm, hay sẽ không được nhìn thấy nó trước khi nhắm mắt rời khỏi cỏi trần. Đó là lời nói từ trái tim của tuổi xế chiều nơi các bác, các chú, tôi thuật lại để các chú hiểu thêm CÁI TÂM của DÒNG HỌ ta.

Cuối thư tôi xin gởi đến mỗi chú và gia đình lời chúc tốt đẹp nhất.


                                                                     Thân ái.


                                                                      Lê Xuân Đỗ
                                                                  Điện thoại: 0416494160 (Australia).
                                                                                    0903173672 (Việt Nam).









2. THƯ BÁO CÔNG ĐỨC


HỌ LÊ    BAN VẬN ĐỘNG TRÙNG TU TÔN TẠO HỌ LÊ TRIỀU THUỶ

Thành kính ghi nhận công đức (Anh, Chị) …….................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

đã hưởng ứng lời kêu gọi, ủng hộ dự án Trùng tu Tôn tạo nhà thờ HỌ LÊ Triều Thuỷ, số tiền là……………………………………………………………………… .
……………………………………………………………………………………

Lê Tộc xin đa tạ và kính dâng công đức nầy lên Tổ Tiên, và xin ơn trên gia hộ độ trì quý vị mọi điêu tốt lành.


                                                                           Triều Thuỷ ngày 30 tháng 6 năm 2008.


      CỐ VẤN            TRƯỞNG HỌ và TRƯỞNG BAN TRÙNG TU TÔN TẠO



       Lê Xuân Phu          THỦ QUỶ                                        Lê Xuân Hường 



                                                     Lê Xuân Tài















3. THƯ BÁO TIỀN QUYÊN GÓP.


I. Nhân danh TRƯỞNG HỌ  và TRƯỞNG BAN VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP TRÙNG TU TÔN TẠO NHÀ THỜ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ, tôi thành kính ghi nhận công đức các Anh, Chị sau đây đã hưởng ứng lời kêu gọi của HỌ, gởi tiền ủng hộ giúp việc Trùng Tu Tôn Tạo NHÀ THỜ HỌ được tiến hành thuận lợi.


Đơt I: Từ ngày 12.5.2008 đến  ngày 25.6.2008, số tiền 60.500.000 đồng và 200 Mỹ kim.

    HỌ VÀ  TÊN
NƠI      TRÚ
SỐ   TIỀN
(Đồng VN)
CƯỚC CHÚ
Lê Xuân Đỗ
Úc Đại Lợi
30.000.000

Lê Xuân Hạt
Thành phố Đà Nẵng,
5.000.000

Các con Anh Nghè Khởi
TP/ Huế, Đà nẳng, Quy Nhơn, Sài Gòn
4.000.000

Lê Thi Manh (chị Dạng)
Hoa Kỳ
200 Mỹ kim

Lê Xuân Nhựt
TP/Sài Gòn
2.000.000

Lê Xuân Hùng, Ngọc, Tý, Hoà (con thím Cảng)
Thị trấn Phú Túc
2.000.000

Lê Thị Đoan (chị Tư)
TP/ Huế
1.000.000

Lê Song Xuân
TP/ Sài Gòn    
1.000.000

Lê Xuân Hướng
Thị Trấn Phú Túc
1.000.000

Lê Xuân Kính
         -
1.000.000

Lê Xuân Lộc
         -
1.000.000

Lê Xuân Hạnh
TP/ Sài Gòn
1.000.000

Lê Xuân Dũng
 Thị trấn Phú Túc       
1.000.000

Lê Xuân Tới
         -
1.000.000

Lê Xuân Liệu
         -
1.000.000

Lê Xuân Tuân
         -
1.000.000

Lê Xuân Niên
         -
700.000

Lê Xuân Chu
Thị trấn Cần Giuộc
550.000

Lê Thị Thệ (chị Trung)
TP/ Huế
500.000

Lê Thị Thế (chị Ứng)
Làng Triều Thuỷ
500.000

Lê Xuân Thủ
Thị trấn Phú túc
500.000

Nguyễn Thị Luy (con chị Đáng)
         -        
500.000

Lê Xuân Bé
Tp/ Sài Gòn
500.000

Lê Thị Hiếu
 Thị trấn Phú Túc       
500.000

Lê Xuân Gạo
         -
500.000

Lê Xuân Tý
         -
400.000

Chị Bôn
TP/ Sài Gòn
300.000

Chị Mơ+2con gái
Thị trấn Phú Túc
250.000

Chị Kính+2con gái
TP/ Huế
200.000

Chị Mũ+Lê Xuân Nhân
         -
200.000

Lê Xuân Thuận (con anh Xuân)
TP/ Sài Gòn       
200.000

Lê Thị Hoàng Mai (Vồ)
Thị trấn Phú Túc  
200.000

Lê Thi Dịt (chị Chốn)
         -
100.000

Lê thị Khả (chị Xuân)
         -
100.000

Lê Thi Diệu (chị Đối)
         -
100.000

Chị Đay (hai Thanh)
         -
100.000

Lê Thị Thoà
         -
100.000

Lê Thị Hiền (chị Cần)
         -
100.000

Dượng Quyền
         -
100.000

Lê Thị Vui (chị Bai)
         -
100.000

Lê thị Thuỷ (chị Ba)
         -
100.000

Lê Xuân Nguyên
         -
100.000

TỔNG CỘNG

60.500.000 + 200 Mỷ kim




Đơt II: Từ ngày 26.6.2008 đến  ngày 22.8.2008, số tiền 21.300.000 đồng.

    HỌ VÀ  TÊN
NƠI      TRÚ
SỐ   TIỀN
(Đồng VN)
CƯỚC CHÚ
Lê Xuân Đỗ
Úc Đại Lợi
15.000.000

Lê Xuân Hạt
Thành phố Đà Nẵng,
1.000.000

Lê Song Xuân
Thành phố Sài Gòn    
1.000.000

Lê Xuân Nhiệm
Thành phố Đà Nẳng
1.000.000

Lê Xuân Thuận 
Thành phố Sài Gòn  
500.000

Lê Thị Thạo
 Thị trấn Phú túc
500.000

Lê Thị Nhung
         -
500.000

Chị Tục+Chị Tạo
Làng Triều Thủy
300.000

Chị Tớp
         -
200.000

Lê Xuân Lợi
 Thành phố Huế
200.000

Lê thị Bé tức chị Phước
 Thị trấn Phú túc
200.000

Lê Thị Quỳ
         -
200.000

Chị Thừa
         -
100.000

Lê Xuân Hưng
         -
100.000

Lê Xuân Thành
         -
100.000

  Xuân Hòa
         -
100.000

Lê Thị Bé
         -
100.000

Lê Thị Bé tức chị Soạn
         -
100.000

Lê Thị Cấy
         -
100.000

TỔNG CỘNG

21.300.000




 Đơt III: Từ ngày 23.8.2008 đến  ngày 6.9.2008, số tiền 9.600.000 đồng.

    HỌ VÀ  TÊN
NƠI      TRÚ
SỐ   TIỀN
(Đồng VN)
CƯỚC CHÚ
Các con anh Nghè Khởi
Hoa Kỳ, Sài Gòn, Quy Nhơn, Huế
6.000.000

Các con anh Tín
Quảng Bình
1.500.000

Lê Thị Thế (chị Ứng)
Làng Triều Thủy
500.000

Lê Xuân Hiệp
Thị Trấn Phú Túc
500.000

Lê Xuân Phương
Thành Phố Huế
500.000

Lê Thị Dần (chị Dõ)
Làng Triều Thủy
200.000

Lê Thị Khích (chị Thang)
         -
100.000

Lê Thị Thoan (chị Đổng)
         -
100.000

Lê thị Đó (chi Phất)
         -
100.000

Lê Thị Xuyên (chị Hát)

100.000

TỔNG CỘNG

9.600.000


Đơt IV: Từ ngày 7.9.2008 đến  ngày 1.10.2008, số tiền 3.000.000 đồng.

    HỌ VÀ  TÊN
NƠI      TRÚ
SỐ   TIỀN
(Đồng VN)
CƯỚC CHÚ
O, Dượng Từ + Thầy Tuệ Vân
Đồng Xoài, Thành Phố Huế
2.000.000

Thím Dật
Thành Phố Đà Nẳng
500.000

Thím Xay
 Thị Trấn Phú Túc
500.000

TỔNG CỘNG

3.000.000


II. Số tiền ghi trên chỉ tính đến ngày 01tháng 10 năm 2008, hiện các Anh, Chị đang tiếp tục gởi về anh Tài Thủ quỷ. Ban Trùng tu Tôn tạo nhà thờ HO LÊ cũng xin thông báo để các Anh, Chị về công việc đang tiến hành:
        1.  Làm mới con đường từ nhà ông Dụ đến nhà Thờ Họ dài 75 mét, thực hiện 100%.
2.  Xây mới tường thành bao quanh khuông viên nhà thờ dài 180 mét, thực hiện được 98%.
3.      Xây mới nhà TÃ phục vụ việc cúng kính và nhóm họp, thực hiện được 97%.


III. Ban Trùng tu Tôn tạo nhà thờ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ sẽ thông báo đến các Anh, Chị tình hình tại chánh và tiến triển công trình trong những lá thư kế tiếp.




                                                                        Triều Thuỷ ngày 01tháng 10 năm 2008.

          THỦ QUỶ                                     TRƯỞNG HỌ và TRƯỞNG BAN TRÙNG TU TÔN TẠO

         Lê Xuân Tài                                                              Lê Xuân Hường 
























4. TỔNG KẾT THU, CHI VIỆC TRÙNG TU
TÔN TẠO NHÀ THỜ HỌ LÊ TRIỀU THỦY.
(Từ ngày 12/5/2008 đến ngày 1/10/2008).



I. PHẦN THU: 103.225.000 đồng VN gồm:


Đợt I: từ ngày 12/5/2008 đến ngày 25/6/2008 là 60.500.000 $ và 200 Mỹ Kim. Tổng cộng số tiền là 63.800.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Đợt II: từ ngày 26/6/2008 đến ngày 22/8/2008. Tổng cộng số tiền là 21.300.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Đợt III: từ ngày 23/8/2008 đến ngày 6/9/2008. Tổng cộng số tiền là 9.600.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Đợt IV: từ ngày 7/9/2008 đến ngày 1/10/2008. Tổng cộng số tiền là 3.000.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Tiền đối ứng bê tông thừa là 525.000 đồng VN.
Tiền sau Lể Hội Thu Tế của HỌ chuyển sang là 5.000.000 đồng VN.



II. PHẦN CHI: 95.443.000 đồng VN gồm:


A. XÂY THÀNH: 35.709.000 đồng VN, gồm:

1. Mua vật liệu: .26.853.000 đvn. (4 đợt)
 Đợt 1 là: 16.752.000 đvn.
 Đợt 2 là: 7.916.000 đvn.
 Đợt 3 là: 1.938.000 đvn.
 Đợt 4 là: 247.000 đvn.
2. Chú Đẳng mua 2 xe rùa, cào, xên: 683.000đvn.
3. Trả công thợ Bọt (nề), chú Hường nhận trả: 400.000đvn.
4. Trả công thợ Ngọ (nề), chú Hường nhận trả: 400.000đvn.
5. Chú Hường nhận trả công thợ: 800.000đvn.
6. Chú Hường nhận trả công thợ: 1.500.000đvn.
7. Trả trực tiếp công thợ Bọt (nề), : 628.000đvn.
8. Trả trục tiếp công thợ Dõ (nề), : 795.000đvn.
9. Trả trực tiếp công thợ Hữu (nề), : 545.000đvn.
10. Trả trực tiếp máy Bác chạy nước làm thàmh : 40.000đvn.
11. Trả trực tiếp công thợ Đới (nề) tô thàmh : 500.000đvn.
12. Trả trực tiếp công thợ Đới (nề)tô thàmh : 1.500.000đvn.
13. Trả trực tiếp công thợ Đới (nề)tô thàmh : 1.065.000đvn.


B. CHI LÀM ĐƯỜNG BÊ TÔNG:  4.160.000 đồng VN.

C. CHI LÀM NHÀ TĂNG (TẢ): 55.574.000 đồng VN, gồm:
1. Mua vật liệu Phượng lần I là: 14.013.000đvn.
2. Chi chú Đẳng bồi dưởng cho thợ là: 500.000đvn.
3. Chi trả thợ hồ Chiến lần I, và lần II là: 8.000.000đvn.
4. Mua gổ (con Ninh) làm mái hiên là: 2.036.000đvn.
5. Chi trả thợ mộc Hiền làm bàn là: 600.000đvn.
6. Chi chú Đẳng mua thêm vật liệu là: 1.000.000đvn.
7. Chi trả công Bát  6 công là: 360.000đvn.
8. Mua vật liệu Phượng lần II là: 6.559.000đvn.
9. Chi chú Đỗ mua gổ, ngói, cửa, công thợ mộc, 2 công phụ, 1 công dọn bải  và tiền sơn 150.000 tổng chi là: 15.710.000đvn.
10. Chi sửa cửa sắt cổng nhà thờ Họ là: 450.000đvn.
11. Mua vật liệu Phượng lần III là: 1.926.000đvn.
12. Chi chú Đẳng mua vật liệu làm nhà bêp là: 1.000.000đvn.
13. Mua gạch men+xe chở lót nhà tăng là: 3.420.000đvn.


III. PHẦN TÔN QUỶ: 7.782.000 đồng VN.


GHI CHÚ: Số tiền tồn quỷ 7.782.000 đồng VN ghi trên tính đến ngày 1/10/2008. Hiện còn một số khoản chi chưa thanh toán.


                                 Triều thủy ngày 1 tháng 10 năm 2008.

                     Thủ quỷ                                Trưởng Họ và Trưởng Ban Trùng tu tôn tạo. 
                 Lê Xuân Tài                                                 Lê Xuân Hường                                                        




















5.THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ HỘI THU TẾ HỌ LÊ LÀNG TRIỀU THỦY
(Năm 2008)



Họ Lê làng Triều Thủy, Xã  Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, trân trọng kính mời Anh, Chị………………………………………., hiện ngụ tại……………………………………………….

Vui lòng về dự LỂ HỘI THU TẾ TẠI TỪ ĐƯỜNG HỌ LÊ, ở làng Triều Thủy, Xã  Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên-Huế vào ngày mồng 5, và 6 tháng 8 năm Mậu Tý, tức ngày 4 và 5 tháng 9 năm 2008.


CHƯƠNG TRÌNH LỂ HỘI:

Ngày mồng 5 tháng 8 Mậu Tý: 8 giờ Trần thiết.
                                                    15 giờ Lể Cáo Yết, tức Lể Tiên Thường.

Ngày mồng 6 tháng 8 Mậu Tý: 5 giờ Lể Chánh Tế.
                                                     8 giờ Tiệc rượu.




                                               Triều Thủy ngày 22 tháng 8 năm 2008.

                                                                    Trưởng Họ


                                                                  Lê Xuân Hường












BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
            LỂ HỘI THU TẾ HỌ LÊ TRIỀU THỦY


A. CÔNG VIỆC.

Ngày mồng 4 tháng 8 năm Mậu Tý (tức ngày 3.9.2008).
(1) Đóng rui, lách, lợp nhà TẢ kể cả hàng hiên.
(2) Sơn cửa.
(3) Bửa củi.
(4) Tổng vệ sinh.
Ngày mồng 5 tháng 8 năm Mậu Tý (tức ngày 4.9.2008).
(1) Trần thiết.
(2) Lể cáo yết.
(3) Cơm tối.
(4) Chuẩn bị lể cúng ( hôn xôi , làm heo, thui bò).
Ngày mồng 6 tháng 8 năm Mậu Tý (tức ngày 5.9.2008).
(1) Chánh tế.
(2) Tiệc rượu.


B. PHÂN CÔNG.

TƯỚNG LỂ: Chú Đẳng, Hưởng.
TƯ VĂN TƯỚNG LỂ: Hà, Quân, Bính. Thám.
TẢ, HỬU CHẤP LỆNH: Chú Don, Hướng.
ĐẠI BÁI: Chú Đỗ, Minh, Vơ.
THỊ LẬP: Tài, Chính. Tính.
ĐIỆN MÁY: Điển, 


C. ẨM THỰC.

THỦ DỊCH, NẤU NƯỚNG, HÀO SOẠN:
                       (1). Sinh, Tính.
                       (2) Chị Hà, Hồng, Thơ. Chanh, và các chị khác.
                       (3) Hà, Lộc, Bính, Phượng, và các cháu khác.


           Triều thủy ngày 2 tháng 9 năm 2008




6. THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ.
(Năm 2011)


Họ Lê làng Triều Thuỷ, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế, trân trọng kính mời Anh/Chị…………………..hiện ở tại……………..

Vui lòng về dự LỂ CHẠP HỌ LÊ tại làng Triều Thuỷ, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế, vào ngày mồng 7, mồng 8 và mồng 9 tháng 2 năm Tân Mão, tức ngày 11, 12 và 13 tháng 3 năm 2011.


CHƯƠNG TRÌNH LỂ CHẠP:

                                    Ngày mồng 7:Chạp bớt, Khai kinh Thỉnh Linh.
                               Ngày mồng 8:   Cúng Tiến Linh, Hoàn kinh.
                               Ngày mồng 9:   6g -9g30      Chạp chính.
                                                          10g -11g30  Lể Chạp.
                                                          11g45          Tiệc rượu.



Triều Thuỷ ngày 25 tháng 2 năm 2011
Trưởng Họ


Lê Xuân Hường












7. THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY.
(Năm 2012)



Họ Lê làng Triều Thủy, Xã  Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, trân trọng kính mời Anh, Chị………………………………………., hiện ngụ tại…………………...

Vui lòng về dự LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ TẠI TỪ ĐƯỜNG HỌ LÊ, Xóm 2, làng Triều Thủy, Xã  Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên-Huế vào ngày mồng 6, và 7 tháng 2 năm Nhâm Thìn, nhằm ngày 27 và 28 tháng 2 năm 2012.


CHƯƠNG TRÌNH LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ:

Ngày mồng 6 tháng 2 Nhâm Thìn nhằm ngày 27 tháng 2 năm 2012:
Chạp bớt, Trần thiết.
         Lể Cáo Yết, Tiên Thường.

Ngày mồng 7 tháng 2 Nhâm Thìn nhằm ngày 28 tháng 2 năm 2012:
                                     Chạp chính: 6g00 – 9g00
Lể Chánh Tế: 9g30 – 10g45
                                     Tiệc rượu: 11 giờ


Triều Thủy ngày 17 tháng 2 năm 2012.

Trưởng Họ


Lê Xuân Đẳng.








BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY
(Họp ngày 17 tháng 2 năm 2012)

A. CÔNG VIỆC.

Ngày mồng 6 tháng 2:  Chạp bớt, Trần thiết.
Cúng Tiên thường, Cơm tối.
Ngày mồng 7 tháng 2:  Chạp chính.
Chánh tế.
Tiệc rượu.

B. NGHI THỨC LỂ.

TƯỚNG LỂ: Chú Đẳng, Hưởng.
TƯ VĂN TƯỚNG LỂ: Hà, Quân, Bính. Hửu.
TẢ, HỬU CHẤP LỆNH: Tài, Kỳ.
ĐẠI BÁI: Cháu Lợi, Chú Minh, Cháu Vơ.
THỊ LẬP: Sinh, Phương,Chính. Tính.
ĐIỆN MÁY: Điển. 
THẦY TỬ: chỉ mời ngày chánh tế (mồng 7 tháng 2 Nhâm Thìn).

D. PHÂN CÔNG.

RẠP,BÀN GHẾ, CHÉN BÁT: đủ dọn 35 mâm.
                               MUA BÒ, HEO: Hà, Bính, Lộc, Phượng.
                          HÀO SOẠN LỂ CÚNG, BÀN TIỆC: Hà, Lộc, Bính, Phượng…

C. ẨM THỰC.

THỦ DỊCH: Cháu Thám, Hoàng.
NẤU NƯỚNG: Chị Thám, Hoàng, Hà, Hồng, Thơ. Chanh……
HÀO SOẠN: Hà, Lộc, Bính, Phượng, Vơ, Thám và  các cháu khác.


                Triều thủy ngày 16 tháng 2 năm 2012.
Trưởng họ.

                                                    Lê Xuân Đẳng.


DỰ KIẾN MUA SẮM LỂ VẬT CÚNG
 VÀ SAU ĐÓ DỌN TIỆC (50 mâm).


A. HOA, QUẢ, VÀNG, MÃ.
1.      13 bình bông.
2.      7 nải chuối, 7 trái thanh long.
3.      300 vàng bạc.
4.      300 áo binh.
5.      300 giấy trắng.
6.      500 giấy áo.
7.      100 bánh in.
8.      Hương đèn, trầm trà, và dầu hỏa.
       9.   Khoai sắn, cháo, gạo muối.

B. BÒ, HEO, NẾP, ĐẬU.
1.      Bò: từ 80-90 ký.
2.      Heo: từ 50-60 ký.
3.      Nếp: từ 250-300 lon
4.      Đậu: từ 20-30 lon.
5.      Gạo: 30 lon.
6.      Đầu heo, thịt heo và lòng cúng tiên thường.
7.      1 con vịt đủ lông để cúng.

C. GIA VỊ THỰC PHẨM.
1.      5 chai nước mắm.
2.      10 nải chuối chát.
3.      5 ký khế.
4.      10 rau sống các loại.
5.      50 mâm giá tương 2 ký bột ngọt.
6.      20 bó củi.
7.      Và những thứ linh tinh khác.

D. LƯU Ý.
(1) Tất cả các khoảng mua sắm đều phải có biên nhận của người bán để chứng minh.
(2) Trường hợp không có biên nhận từ người bán, thì người mua phải ghi cụ thể.
(3) Từ 10.000 đồng trở lên phải ghi chép, nên tập hợp “một mục ghi” trên 100.000 ngàn.


                Triều thủy ngày 16 tháng 2 năm 2012.

                                                                        Trưởng Họ

                                                                       Lê Xuân Đẳng







 THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY.
(Năm 2013)



Họ Lê làng Triều Thủy, Xã  Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, trân trọng kính mời …..………………………………………….………………., hiện ngụ tại………………….........................................................................................................

Vui lòng về dự LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ TẠI TỪ ĐƯỜNG HỌ LÊ, Xóm 2, làng Triều Thủy, Xã  Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên-Huế vào ngày mồng 6, và 7 tháng 2 năm Quý Tỵ, nhằm ngày 17 và 18 tháng 3 năm 2013.


CHƯƠNG TRÌNH LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ:

Ngày mồng 6 tháng 2 Quý Tỵ nhằm ngày 17 tháng 3 năm 2013:
                                       Chạp bớt, Trần thiết.
Lể Cáo Yết, Tiên Thường.

Ngày mồng 7 tháng 2 Quý Tỵ nhằm ngày 18 tháng 3 năm 2013:
                                       Chạp chính:      6g00 - 9g00
                                       Lể Chánh Tế:   9g30 – 10g45
                                       Tiệc rượu:        11 giờ -

                                 


Triều Thủy ngày 24 tháng 2 năm 2013.

Trưởng Họ


Lê Xuân Đẳng.




BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY
(Họp ngày 24 tháng 2 năm 2013)

A. CÔNG VIỆC.

                    Ngày mồng 6 tháng 2 nhằm ngày 17 tháng 3 năm 2013: 
Chạp bớt, Trần thiết.
Cúng Tiên thường, Cơm tối.
                   Ngày mồng 7 tháng 2 nhằm ngày 18 tháng 3 năm 2013: 
Chạp chính.
Chánh tế.
Tiệc rượu.

B. NGHI THỨC LỂ.

TƯỚNG LỂ: Chú Đẳng, Hưởng.
TƯ VĂN TƯỚNG LỂ: Hà, Quân, Bính. Hửu.
TẢ, HỬU CHẤP LỆNH: Tài, Kỳ.
ĐẠI BÁI: Cháu Lợi, Chú Minh, Cháu Vơ.
THỊ LẬP: Sinh, Phương,Chính. Tính.
ĐIỆN MÁY: Điển. 
THẦY TỬ: chỉ mời ngày chánh tế (mồng 7 tháng 2 Quý Tỵ).

D. PHÂN CÔNG.

                         RẠP,BÀN GHẾ, CHÉN BÁT: đủ dọn 36 mâm.
                         MUA BÒ, HEO: Hà, Bính, Lộc, Phượng.
                HÀO SOẠN LỂ CÚNG, BÀN TIỆC: Hà, Lộc, Bính, Phượng…

C. ẨM THỰC.

THỦ DỊCH: Chú Minh, cháu Quân.
NẤU NƯỚNG: Thím Minh, các chị Một, Hà, Hồng, Thơ. Chanh, Thám, Hoàng, Thám, Hoàng, …..
HÀO SOẠN: Hà, Lộc, Bính, Phượng, Vơ, Thám và  các cháu khác.


                Triều thủy ngày 24 tháng 2 năm 2013.
Trưởng họ.

                                                          Lê Xuân Đẳng
DỰ KIẾN MUA SẮM LỂ VẬT CÚNG
 VÀ SAU ĐÓ DỌN TIỆC (50 mâm).

A. HOA, QUẢ, VÀNG, MÃ.

                    Bình bông: 13.
                    Chuối cúng: 7 nải và 7 trái thanh long.
                    ng bạc: 200.
                    Áo binh: 200.
                    Giấy trắng: 100.
                    Giấy áo: 500.
                           nh in: 100.
      
                                    B. BÒ, HEO, NẾP, ĐẬU.
                  
                   Bò: từ 80-90 ký.
                   Heo: từ 50-60 ký.
                   Nếp: từ 200-250 lon
                   Đậu: từ 20-30 lon.
                   Gạo: 30 lon.
                   Đầu heo, thịt heo và lòng cúng tiên thường.
                   1 con vịt đủ lông để cúng.

C. GIA VỊ THỰC PHẨM.

                    5 chai nước mắm.
                    10 nải chuối chát.
                    5 ký khế, rau sống các loại.
                    50 mâm giá tương 2 ký bột ngọt.
                    20 bó củi.
                   Và những thứ linh tinh khác.

                                    D. LƯU Ý.
(1) Tất cả các khoảng mua sắm đều phải có biên nhận của người bán để chứng minh.
(2) Trường hợp không có biên nhận từ người bán, thì người mua phải ghi cụ thể.
(3) Từ 10.000 đồng trở lên phải ghi chép, nên tập hợp “một mục ghi” trên 100.000 ngàn.


                Triều thủy ngày 24 tháng 2 năm 2013.

                                                                        Trưởng Họ


                                                                       Lê Xuân Đẳng









THỨ TỰ MỜI DÂNG LỂ BÁI (CÚNG)
(Ngày mồng 7 tháng 2 năm Quý Tỵ, nhằm ngày 17.3.2013)

Số TT
Con Của
Ngài
Ông/và Vợ
Bà/và Chồng

Mời Đại Diện
Dâng Lể (Cúng)
1
Lê Văn Cấu
Ông Lê Văn Chợ/Nguyễn Thị Dưởng

Họ Lê Xuân Ỗ.
2
Lê Văn Chợ
Ông Lê Văn Quán/Nguyễn Thị Núc
Ông Lê Văn Đắc/Phan Thị Thái
Ông Lê Văn Tiếng/Phan Thị Khôi
Bà Lê Thị Đương/Phan Cang
(Thành) Hạnh…
(Bôi) Ngọc…
(Mảo) Xuân…
………………..

3
Lê Văn Quán
Ông Lê Văn Kiếm/Phan Thị Thỏ;
Nguyễn Thị Nhựa
Ông Lê Văn Đỉnh/Phan Thị Lý;
Phan Thị Lợ
Ông Lê Văn Yêm/Nguyễn Thị Cơ
Bà Lê Thị Nhung/Nguyễn Khoan
(Bửu) Dã…
(Hân) Phụng…
(Chiểu) Thương…
(Sảnh) Đính...
(Cúng)…..
(Khuê) Hưởng…

4
Lê Văn Đắc
Ông Lê Văn Mật/Trần Thị Em
(Bồi) Đình…

5
Lê Văn Tiếng
Ông Lê Văn Tô/Trần Thị Kiều
Ông Lê Văn Chiết/Phan Thị Quyên
Bà Lê Thị Trăm/Phan Đạm
Bà Lê Thị Quyết/Nguyễn Ấm
Bà Lê Thị Út/Phan Lộ
Bà Lê Thị Em/Phan Đục
(Tuất) …….…
(Quyền)………
(Hoàng)………
(Cơ) ………...
(Hung)…..…..
(Quế) …Ợi…..…

6
Lê Văn Kiếm
Ông Lê Văn Sắc/Hồ Thị Bồng
Ông Lê Văn Đinh/Phan Thị Trịnh
Ông Lê Văn Tùy/Nguyễn Thị Mãi
Ông Lê Văn Mỏi/Phan Thị Bưa
Ông Lê Văn Mệt/Hoàng Thị Hung
Bà Lê Thị Thẽ/Phan Thân
Bà Lê Thị Mày/Nguyễn Long
Bà Lê Thị Hương/Đoàn Mễ

(Mẫn) …….…
(Uýnh) Thuyết…
(Xe) Chúc.……
(Bậc) Trực…...
(Bối) Ưa…..…..
(…) Đính…..…
(…) Huyền..…
(…) ..…..…

7
Lê Văn Đỉnh
Ông Lê Văn Xàng/Trần Thị An
Ông Lê Văn Xa/Phan Thị Nở
Ông Lê Văn Tiêu/Hoàng Thị Chi
Ông Lê Văn Vọng/Phan Thị Đằng
Ông Lê Văn Cáng/Nguyễn Thị Xảo
Bà Lê Thị Lẽn/Phan Thạt
Bà Lê Thị Lắc/Phan Hạ
Bà Lê Thị Lưu/Phan Lễ
Bà Lê Thị Lo/Đặng Sâm
(Học) Đình.…
(Huệ) Ngộ……
(Dụng) Ưa…
(Sắc) Duy…...
(Hoành) Dần…..
(Qúy) Lừ…..…
(Lịch) Màn…..
(Hiếu) Dóc..…
(….) Sinh…..

8
Lê Văn Yêm
Ông Lê Văn Niềm/Nguyễn Thị Quyên
Ông Lê Văn Tiềm/Nguyễn Thị Mèo
Ông Lê Văn Luân/Phan Thị Trưng
Bà Lê Thị Dãnh/Tôn Thất Dương

(Hoàng) Tuấn….
(Khanh) Thuần…
(Đương) Hà..…
(Kỳ) ………...

9
Lê Văn Mật
Ông Lê Văn Bút/Trần Thị Thôi
Ông Lê Văn Nữa/Hoàng Thị Hồi
Ông Lê Văn Phĩ/ Nguyễn Thị Điểm
Bà Lê Thị Hoài/Phan Tọt
Bà Lê Thị Mại/Nguyễn Tiềm

(Học) Đình…
(Phương) Ưa…
(Kình) Thuần…
(Tình) Cận...
(Đương) Toản…..

10
Lê Văn Chiết
Ông Lê Văn Khách/Phan Thị Phụ
Ông Lê Văn Phú/Nguyễn Thị Gần
Ông Lê Văn Dung/Phan Thị Thép

(Thuế) .…
(Huân) ……
(My)………