Thứ Bảy, 11 tháng 5, 2013

CHƯƠNG XII : 35 QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở CHÂU MỸ( Sách văn minh nhân loại)


CHƯƠNG  XII :  35 QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở CHÂU MỸ.

35 quốc gia độc lập ở Châu Mỹ được chia thành 4 khu vực: khu vực Bắc Mỹ: 2 quốc gia; Khu vực Trung Mỹ: 8 quốc gia; Khu vực Biển Caribbean: 13 quốc gia; Khu vực Nam Mỹ: 12 quốc gia.



2 quốc gia khu vực Bắc Mỹ chiếm 19.811.345 km2, diện tích đất và 343.991.000 cư dân. Canada chiếm 9.984.670 km2, và Hoa Kỳ chiếm 9.826.675 km2. Về dân số Hoa Kỳ có trên 310 triệu cư dân, và Canada có 33 tiệu người. Phần lớn cư dân hai nước theo Thiên Chúa giáo. Một số khác là Do Thái giáo, Hồi giáo và Phật giáo. Thiên Chúa giáo ở Canada gồm Thiên Chúa giáo La Mã, Thiên Chúa giáo tổng hợp, Thiên Chúa giáo Tin Lành. Canada theo chế độ Quân chủ lập hiến nhận Nữ hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia. Còn Hoa Kỳ thì theo chế độ Cộng hoà Liên bang.


1. CANADA (GIA NÃ ĐẠI).

A. Tiến trình phát triển.

Nhà thám hiểm người Pháp Jacque Cartier tới được vịnh Lawrence năm 1534, là người sáng lập ra nước Canada. Nhưng một người đi biển Anh john Cabot đã nhìn thấy Newfoundland năm 1497, và người Vikings (Bắc Âu) tin rằng họ đã tới bờ Đại Tây Dương trong hàng thế kỷ trước, sớm hơn các nhà thám hiểm. Người Châu Âu định cư tại Canada đầu tiên là người Pháp. Họ xây dựng thành phố Quebec năm 1608, thành phố Montreal năm 1642, và tuyên bố thuộc địa Pháp mới (New France) năm 1683. Người Anh chiếm Acadia năm 1717. Thông qua chiến thắng quân sự trên lực lượng Pháp ở Canada, họ chiếm Quebec năm 1759 và giành được quyền kiểm soát phần còn lại của New France năm 1763. Người Pháp vẫn duy trì quyền có ngôn ngữ, tôn giáo và luật dân sự của họ dưới đạo luật Quebec năm 1774.

Người Anh ở Canada tăng nhanh, trong thời kỳ diễn ra cách mạng thành lập Liên bang Hoa Kỳ độc lập, nhiều người Anh ở các thuộc địa Mỹ khi có cuộc cách mạng di chuyển về phía bắc Canada. Họ thường tự nhận với vẻ kiêu hãnh là người trung thành với đế quốc Anh. Buôn bán lông thú và thăm dò tìm kiếm đã dẫn người Canada đi về hướng tây băng qua lục địa. Sir Alexander Mackenzie tới được bờ Thái Bình Dương năm 1793, và khắc vội lên một bờ đá cạnh Đại Dương "Tôi đến đây từ Canada bằng đường đất liền" ("From Canada by land"). Hội đồng Lập pháp xuất hiện vào thế kỷ 18 ở vùng cao, vùng thấp Canada (sau gọi là Ontario và Quebec), và các vùng ven biển. Hội đồng có một bộ phận sau này gọi nó là trách nhiệm chính quyền, tức tổ chức có trách nhiệm quản lý xã hội. Nhưng chiến tranh năm 1812 đã làm gián đoạn nó.

Các trận đánh nhau giữa Anh và Mỹ chủ yếu diễn ra ở vùng cao Canada và được giải quyết năm 1814. Năm 1837, một cuộc vận động chính trị cho một chính quyền dân chủ hơn bắt đầu, và đỉnh cao của nó khi có nhiều cuộc bạo loạn diễn ra trên cả vùng cao và vùng thấp Canada. Năm 1839, chính phủ Anh gởi Lord Durham đến nơi nghiên cứu tình hình. Trong một phúc trình nổi tiếng ông ta đề nghị hợp nhất cả hai phần thành một thuộc địa với tên gọi Canada. Sự hợp nhất này kéo dài cho đến ngày 01/07/1867, khi Anh quốc ban hành Đạo luật (bây giờ gọi là Luật Hiến Pháp 1867) thành lập một chính quyền Liên bang Canada tự trị, bao gồm Ontario, Quebec và các thuộc địa củ Nova Scotia và New Brunswick. Từ năm 1840, sau đề nghị của Lord Durham (1839) các thuộc địa Canada đã giữ quyền nội trị, chính quyền tự quản.

Đến năm 1867, đạo luật Anh dành cho Bắc Mỹ (British North America), xem như là luật cơ bản “Hiến pháp thành văn” của Canada để tổ chức chính quyền Liên bang theo mô hình Quốc hội và Nội các Anh dưới chế độ Quân chủ. Năm 1931 Canada được chính thức thừa nhận là một chính quyền tự trị trong đế quốc Anh. Với sự phê chuẩn luật Hiến pháp Canada năm 1982 của Anh, Canada chính thức kết thúc sự ràng buộc với Anh quốc trong các vấn đề lập pháp. Cái gọi là thoả ước Meech Lake được ký ngày 3/6/1987, theo đó văn hoá, ngôn ngữ Pháp sẽ được duy trì ở Quebec, dưới sự bảo hộ của Hiến pháp. Các nhà bình luận chỉ trích thoả ước và nêu câu hỏi: tại sao nó không ban thêm quyền cho các sắc tộc thiểu số khác lại cứ trao cho Quebec nhiều quyền đến thế.

Những quyền mà từ đó người Quebec có thể được đặt cao hơn cả quyền tự do và nhân quyền ghi trong Hiến pháp năm 1982. Ngày 22/6/1990 thoả ước bị huỷ bỏ. Những người chủ trương ly khai lại muốn phục hồi chính quyền riêng của Quebec mà đỉnh cao là thoả ước Charlottetown 1992, đòi thay đổi Hiến pháp. Nhưng một lần nữa lại thất bại khi kêu gọi thừa nhận Quebec như là "một cộng đồng xã hội đặc trưng" khác với với các cộng đồng xã hội trong Liên bang Canada. Tại cuộc “trưng cầu dân ý” toàn Liên bang ngày 26/10/1992, cử tri Canada không chấp nhận đề nghị này. Canada là quốc gia đầu tiên phê chuẩn "Hiệp ước Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ” giữa Canada, Mexico và Hoa Kỳ ngày 23/6/1993, Hiệp ước có hiệu lực thi hành từ 01.01.1994. Sau hơn 8 nam cầm quyền, ngày 24/02/1993, Thủ tướng Brian Mulroney từ chức.

Kế vị ông ta là Kim Campbell. Trong cuộc bầu cử ngày 25/10/1993, Đảng Bảo thủ cầm quyền bị đánh bại bằng một đa số áp đảo, họ chỉ còn hai ghế trên 295 tổng số  ghế ở Hạ viện (Honse of Commons). Jean Chretian trở thành Thủ tướng. Trong một cuộc “trưng cầu dân ý” tổ chức ngày 30/10/1995 cho riêng Quebec trên đề nghị ly khai tách Quebec khỏi Liên bang bị đánh bại sít sao. Cuộc bầu cử ngày 2/6/1997 đảng tự do giành thắng lợi với một đa số mỏng manh. Ngày 7/1/1998 chính quyền Canada công khai "Xin lỗi" người dân bản địa về các cung cách xử sự không đúng trong hơn 150 năm qua, và lập ra một "quỹ phục hồi" cho người bản địa. Ngày 20/8 trong một phán quyết của toà án tối cao Liên bang Canada rằng, Quebec không thể đơn phương ly khai ngay cả nếu đa số cử tri trong tỉnh chấp nhận.

Thắng lợi của đảng Tự do trong cuộc bầu cử toàn quốc ngày 27/11/2000 làm cho Chrétian là Thủ tướng đầu tiên trong hơn 50 năm qua, cầm đầu chính phủ trong ba nhiệm kỳ liên tục. Tháng 10/2001, Canada gởi 5 tàu chiến, và tháng 2/2002 gởi 850 quân vào Liên minh do Hoa Kỳ cầm đầu hành quân chống khủng bố ở Afghanistan. Ngày 17/4, bốn binh sỉ Canada bị thiệt mạng trong khi đang thực tập huấn luyện tại Kadahar bởi quân sỉ Hoa Kỳ, đây là lần đầu tiên quân sỉ Canada bị thương vong ở hải ngoại kể từ sau chiến tranh Triều Tiên. Tháng 2/2002, Canada đóng góp 100 triệu cho trợ giúp nhân đạo và tái thiết Afghanistan, và tháng 3/2003, hứa sẽ đóng góp thêm 250 triệu. Ngày 21/8/2002, Chretian tuyên bố rằng ông sẽ không ra tranh cử nhiệm kỳ thứ tư vào năm 2004.

Quan hệ Hoa Kỳ - Canada bị lạnh nhạt sau khi Thủ tướng Chretien từ chối gởi quân cùng với Hoa Kỳ xâm lăng Iraq trong tháng 3/2003. Nột hỏa tiển SARS phát nổ tại một vùng ngoại ô gần Toronto, giết chết hơn 40 người và làm thiệt hại hàng triệu đô la về vật chất. Ngày 10/6 trong một phán quyết của tòa án tối cao, rằng chính quyền Tiểu bang (tỉnh) phải mở rộng quyền kết hôn cho những cặp tình nhân đồng tính luyến ái. Ngày 14/8/ do trục trặc kỷ thuật bị mất điện trên một diện rộng phía Đông bắc vùng Ontario và Manitoba kể cả Ottawa và Toronto. Ngày 12/12/2003, Chretian từ chức, và Paul Martin trở thành Thủ tướng. Sự tai tiếng do việc chi ra những khoảng tiền lớn để làm những bộ phim quảng cáo, và bảo trợ cho các sự kiện thể thao ở Quebec là những yếu kém trong quản lý của đảng Tự do.

Cuộc bầu cử ngày 28/6/2004, đảng Tự do chỉ giành được 135/308 ghế tại Hạ viện, đảng Bảo thủ về hàng thứ hai với 99 ghế. Martin vẫn còn giữ chức Thủ tướng. Ngày 19/7/2005, Quốc hội thông qua đạo luật cho phép kết hôn trong giới đồng tính. Ngày 27/9, Michaelle Jean, một phóng viên truyền hình, sinh tại Haiti là người da đen đầu tiên tuyên thệ nhậm chức Tổng Toàn quyền Canada. Đảng Tự do rời khỏi chính quyền sau cuộc bầu cử ngày 23/1/2006, đảng Bảo thủ đối lập dẩn đầu chiếm 124 ghế, kế đến là đảng Tự do 103 ghế. Lãnh đạo đảng Bảo thủ là Stephen Harper phải Liên minh với đảng nhỏ để thành lập chính phủ. Ngày 2 và 3/6, cảnh sát đã nhanh tay bắt 17 người, chận đứng một âm mưu khủng bố nhắm vào các toà nhà Quốc hội và Văn phòng Thủ tướng.

Ngày 23/2/2007 toà án tối cao đã nhất trí xoá bỏ luật, theo đó những người tình nghi khủng bố sinh ở nước ngoài sẽ bị giam giữ không cần chứng cứ buộc tội. Thủ tướng Harper, vẫn còn tại chức sau cuộc bầu cử Quốc hội vào ngày 14/10/2008. Đảng Bảo thủ của ông ta phải Liên minh với đảng nhỏ để thành lập chính phủ. Tại phiên họp Quốc hội ngày 27/1/2009, đảng Tự do đã ủng hộ đề nghị của Harper cấp 32,6 tỷ để cứu vãn suy thoái kinh tế. Canada sẽ là nước chủ nhà đứng ra tổ chức Thế Vận Hội mùa Đông vào ngày 12-28/2/2010 tại Vancouver, và Hội nghị Nhóm G8 và G20 vào ngày 25-27/6 tại Ontario.

Xin lưu ý rằng:

Canada là một quốc gia theo thể chế Quân chủ lập hiến với hệ thống chính quyền Quốc hội. Nó cũng là một Liên bang. Nguyên thủ quốc gia là Nữ hoàng Anh Elizabeth II, được đại diện bởi một Tổng toàn quyền người Canada. Trong thực tế Canada được cai trị bởi Thủ tướng chính phủ là người lãnh đạo Đảng chiếm đa số ghế tại Hạ viện.

B. Liên bang Canada ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Tháng 11/1981, Chính quyền các Tỉnh trong Liên bang Canada thông qua đề nghị Luật tu chỉnh Hiến pháp trở thành Hiến pháp mới của Canada, thay thế Hiến pháp Anh dành cho Bắc Mỹ. Đề nghị nầy được Quốc Hội Canada chấp nhận, và ban hành bởi Quốc hội Anh năm 1982. Nó chấm dứt việc Quốc hội Anh ban hành Luật có hiệu lực trên Canada. Từ đó đến nay Hiến pháp được tu chỉnh bổ sung nhiều lần. Hiến pháp Canada trao quyền Lập pháp cho Quốc hội, bao gồm cả Nử hoàng Anh được đại diện bởi Toàn quyền, một Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 308 đại biểu được bầu từ các khu vực bầu cử có nhiệm kỳ 4 năm. Thượng viện có 105 nghị sỉ từ các Tỉnh không đồng đều như Ontario, Quebec mổi tỉnh 24 nghị sỉ, nhưng Tỉnh Edward Island có 4, và mỗi Vùng lảnh thổ có 1 nghị sỉ. Toàn quyền Canada đại diện Nử hoàng Anh là nguyên thủ quốc gia. Nhưng điều hành chính quyền lại trao cho Thủ tướng chính phủ, lảnh tụ đảng chiếm da số ghế đại biểu tại Hạ viện.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 33.759.000, dưới 15 tuổi 15,9%, trên 65 tuổi 15,5%. Mật độ dân cư: 3,7 người/km2. Thành phố: 80,5%. Sắc tộc: Các đảo Anh 28%, Pháp 23%, người Châu Âu khác 15%, người Châu Á 12%, người da đỏ Mỹ 2%. Ngôn ngữ: Anh, Pháp (chính cả hai). Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 43%, Tin lành 23 %, Niềm tin khác 12%, không tôn giáo 16%.. Đất đai: Tổng diện tích: 9.984.670 km2. Diện tích đất: 9.093.507 km2. Địa điểm: phía bắc của Bắc Mỹ, quốc gia lớn nhất ở phía Tây bán cầu. Quốc gia láng giềng: Hoa Kỳ về phía nam. Địa thế: Canada kéo dài 5.512 km từ đông sang tây, và mở rộng từ cực bắc về phía nam tới biên giới Hoa Kỳ. Canada có bờ biển 58.496 km trong đất liền, và 185.249 km bờ của các hải đảo, kể cả các đảo ở Bắc cực, từ Greenland tới gần biên giới Alaskan. Khí hậu: nhiệt độ thường khác nhau từ cái lạnh đến đông đá trong mùa đông đến cái nóng khá gay gắt trong mùa hè. Thủ đô: Ottawa. Thành phố đông dân: Toronto 5.377.000, Montreal 3.750.000, Vencouver 2.197.000, Ottawa 1.170.000, Calgary 1.160.000, Edmonton 1.096.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến Liên bang. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Elizabeth II, đại diện bởi Toàn quyền David Johnston, sinh 28/6/1941, nhậm chức 1/10/2010. Thủ tướng chính phủ: Stephen Harper, sinh 30/4/1959, nhậm chức 6/2/2006 (tái bầu năm 2008). Chính quyền địa phương: 10 tỉnh (tiểu bang), 3 vùng lãnh thổ. Ngân sách quốc phòng: 18,5 tỷ. Quân đội chính quy: 64.371. Kinh tế: Công nghiệp khai thác dầu mỏ, trang thiết bị vận tải, hoá chất, chế biến dầu lửa, hơi đốt, sản phẩm gỗ, giấy, và chế biến thực phẩm. Nông sản: lúa mì, lúa mạch, hạt ngũ cốc, hạt có dầu, thuốc lá, trái cây, rau quả. Tài nguyên: quặng sắt, kim loại trắng bạc dùng mạ kim loại (niken), kim loại trắng pha thép chế tạo máy cao tốc (molybdenum), kim loại trắng cứng (zine), chì, đồng, bạc vàng, bồ tạt, cali, cá, gổ, động vật hoang dã, than đá, dầu lửa, khí thiên nhiên, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 178,6 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 5%. Chăn nuôi: trâu bò 14,2 triệu, gà 165 triệu, dê 30.000, heo 13,8 triệu, cừu 879.000. Đánh cá: 1,2 triệu tấn. Cung cấp điện: 614,2 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 2%, đóng góp 2%; công nghiệp 22%, đóng góp 29; và dịch vụ 76%, đóng góp 69%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng dollar (tháng 9/2010: 1,03=1USD. Tổng sản lượng nội địa: 1.300 tỷ. Bình quân đầu người: 38.200, tăng trưởng: -2,5%. Nhập khẩu: 327,2, tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 55,1%, China 8,7%, Mexico 4%. Xuất khẩu: 323,4 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 82,3%, Anh Quốc 2,2%, Nhật Bản 2,1%. Du lịch: 15,1 tỷ. Ngân sách quốc gia: 578,7 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 34,6 tỷ. Dự trữ vàng: 109.000 oz.t. Nợ nước ngoài: 570 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 0,3%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 48.057 km. Bằng xe hơi: 18,1 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân: 708.000. Bằng máy bay: bay 87 tỷ km, sân bay 509. Hải cảng: 6 - Halifax, Montreal, Quebec, Saint John, Toronto, Vancover. Truyền thông: máy truyền hình 709/1000 cư dân, Radio 1.038/1000. Điện thoại: 54,4/100. Internet: 78,1/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 78,7, nữ 84. Sinh xuất: 10,3/1000 cư dân. Tử xuất: 7,9/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 5/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,4%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-16, biết đọc biết viết 99%, trung học 100%, đại học 58%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc và tất cả các cơ quan đặc biệt của nó. Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Khối Thịnh vượng Liên hiệp Anh (Commonwealth). Khối Phòng thủ Bắc Đại Tây Dương (NATO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Hợp tác Kinh tế và Phát triển Châu Âu (OECD). Hợp tác An ninh Châu Âu (OSCE).



A. Tiến trình phát triển.   

Cư dân đầu tiên sống trên lục địa Bắc Mỹ có thể từ thời kỳ Đồ đá Cổ, nhưng cho đến thế kỷ 12 mới lập ra những nơi định cư cố định tại các khu vực phía Đông, nơi có nhiều thuận lợi cho việc gieo trồng và đánh bắt cá. Người Châu Âu đầu tiên đặt chân lên Bắc Mỹ là Tây Ban Nha (Spaniards). Họ lập cơ sở ở Florida trước khi thám hiểm thăm dò về phía Bắc và phía Tây. Santa Fe ở New Mexico được thành lập năm 1610. Nhưng trước đó vào giữa thế kỷ 16 đã có sự tranh giành giữa người Tây Ban Nha và người Pháp (French) đang lập thuộc địa dọc theo sông Lawrence, mà trung tâm là Quebec. Các nhà thám hiểm của Elizabeth (Anh) háo hức đi khai phá thế giới mới, nhưng cho đến năm 1607, Anh Quốc mới lập được lập được thuộc địa đầu tiên là Jamestown, nơi bây giờ là Nam Virginia.

Sau buổi ban đầu đầy nguy hiểm bệnh tật, thiếu đói, hầu hết người định cư đã vượt qua thử thách. Dân số Virginia tăng nhanh, sản xuất đủ thuốc lá đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang Châu Âu. Maryland buổi đầu là một nơi trốn lánh của những người theo Thiên chúa giáo La Mã bị đàn áp, cũng là nơi phát triển mạnh nhờ vào việc sản xuất buôn bán thuốc lá. Sản xuất thuốc lá cung cấp cho thị trường Châu Âu đã tạo ra một sự khan hiểm sức lao động, và thế là người nô lệ da đen được nhập khẩu vào Bắc Mỹ từ Châu Phi. Năm 1620, hơn một trăm tín đồ Thanh giáo Anh đổ bộ vào Plymonth Rock lập nên một vùng định cư riêng, nơi trở thành thuộc địa Massachusetts. Chẳng bao lâu sau xảy ra chuyện bất hoà với người định cư khác, đó là những người Thiên chúa giáo La Mã chạy thoát sự đàn áp tôn giáo cũng từ Anh Quốc.

Điều này nói lên rằng, không phải tất cả những người có niềm tin tôn giáo riêng của họ dể dàng chấp nhận hoà hợp với niềm tin khác quanh họ. Penneylvenia là thuộc địa được ghi nhận như một ngoại lệ sau khi Quaker William Penn trong một đề nghị tự do thờ phụng cho tất cả mọi người thừa nhận một thượng đế tối cao và vĩnh hằng. Năm 1664 Anh xâm chiếm và nắm quyền kiểm soát các thuộc địa của người Hoà Lan (Dutch) láng giềng, và New Armsterdam nơi trở thành New York. Hầu như tất cả bờ phía Đông được cho là vùng định cư của người Anh, họ mở rộng thám hiểm tìm kiếm từ trong nội địa đất liền. Đối thủ người Châu Âu chủ yếu của họ là người Pháp, đòi quyền lợi một vùng rộng lớn xung quanh đến tận phía Tây nam các hồ lớn (Great Lakes).

Với các sắc tộc Indian bản địa đồng minh của cả hai bên, các trận đánh nhau giữa Anh và Pháp có lúc rất khốc liệt trong năm 1744 và 1748. Thế nhưng, phải trong thập kỷ 1850 lực lượng Anh mới đánh bại, và chiếm hầu hết cứ điểm trọng yếu của Pháp. Sau Hiệp định Paris năm 1763, Anh nắm toàn bộ phía Đông Mississippi của Bắc Mỹ. Trong thời gian đó, Tây Ban Nha giao nộp Florida, và Anh còn chiếm thêm Louisiana từ Pháp. Trong thời kỳ đầu việc xâm chiếm đất làm thuộc địa bị giới hạn tới vùng phía Đông Appalachians, vùng còn lại vẫn còn do người bản địa Indian chiếm giữ. Chẳng bao lâu sau người định cư muốn mở rộng lãnh địa, và người cầm đầu họ ở Luân đôn còn muốn cộng đồng định cư ở Bắc Mỹ hậu thuẩn cho lợi ích thương mại của Anh Quốc.

Có khuynh hướng ủng hộ từ Pháp, những người đi xâm chiếm thuộc địa cảm nhận đủ tự tin để thách thức mệnh lệnh từ Anh Quốc, cái mệnh lệnh không, hoặc ít quan tâm đến lợi ích của họ. Họ đứng lên phản đối luật hàng hải, quy định hàng hoá phải được tàu Anh vận chuyển, và phải chịu nhiều loại thuế khác nhau, nhưng không hề tham khảo ý kiến của họ. "Không đại diện, không đóng thuế" đã trở thành khẩu hiệu của đám đông người tập hợp lại, la hét, nói lên sự bất mãn của người định cư. Trung tâm của sự phản đối là Boston nơi những người quá khích đã phá hoại một tàu hàng của Công ty Đông Ấn. Năm 1775, những người cầm đầu cuộc bạo loạn bị bắt, và chỉ lúc đó mới khơi dậy sự hợp tác của 13 thuộc địa trong hành động bạo loạn xa rộng hơn, kể cả việc thành lập một "Chính quyền defacto".

Chính quyền này bổ nhiệm George Washington cầm đầu lực lượng quân sự Mỹ. Cuộc chiến tranh cho độc lập của các thuộc địa kéo dài. Quân đội Anh không bao giờ có trên 50.000 quân, được hỗ trợ bởi một cơ quan đầy quyền thế của thuộc địa, những người vẫn còn trung thành với Hoàng gia. Bắt đầu từ năm 1776, chiến tranh kéo dài liên tục với cả hai bên có lúc gần như đạt tới chiến thắng. Ý nghĩa quyết định từ việc đầu hàng của tướng Burgoyne và 8.000 quân của ông ta ở thượng New York trong tháng 10/ 1777. Chiến thắng này thuyết phục Pháp cùng tham gia chiến tranh chống Anh Quốc. Sau 7 năm chiến tranh, một Hiệp ước hoà bình đạt tới năm 1783, theo đó Anh Quốc giữ lại Canada, để vùng lãnh thổ kéo dài từ Đại Tây Dương tới Mississippi lại cho Liên hiệp Quốc gia mới gọi là Liên bang Hoa Kỳ.

Năm 1789, một Hiến pháp dựa trên các nguyên lý dân chủ cùng với các quyền không thể chuyển nhượng, kể cả quyền sở hữu tài sản được công bố và có hiệu lực thi hành. Hiến pháp thành lập thể chế Cộng hoà với chính quyền Liên bang cầm đầu bởi một Tổng thống nắm quyền Hành pháp, một Quốc hội Lưỡng viện (Hạ viện và Thượng viện) nắm quyền Lập pháp, và một cơ quan Tư pháp nắm quyền giải thích Hiến pháp, bởi một toà án tối cao. Vị Tổng thống đầu tiên của Liên bang Hoa Kỳ là George Washington được bầu năm 1789. Và năm 1800, Washington D.C chính thức công bố là thủ đô của quốc gia Liên bang Hoa Kỳ. Chiến tranh với Anh Quốc lại bùng nổ năm 1812, Anh Quốc mượn cớ chống chiến tranh của Napoleon để tấn công mở rộng lãnh thổ vào Trung tây Hoa Kỳ.

Phần nhiều các trận đánh diễn ra trên vùng biên giới Canada, nơi một nỗ lực xâm lăng đã bị đẩy lùi. Louisiana phải trả lại dưới quyền cai trị của Pháp và sau đó bán cho Hoa Kỳ. Nhiều nơi ở Châu Mỹ từng là một phần của đế quốc Tây Ban Nha lúc đó thuộc Mexico. Nhưng năm 1836, Texas tách khỏi Mexico tồn tại như một Cộng hoà độc lập cho đến năm 1845 thì bị sáp nhập vào Liên bang Hoa Kỳ. Điều này dẫn đến chiến tranh với Mêxico. Cuộc chiến kết thúc năm 1848, với việc Hoa Kỳ chiếm thêm các nơi bây giờ là tiểu bang Califonia, Arizona, Colorado, Utah, Nevada, và New Mexico. Bất cứ một sự khích lệ nào có liên quan đến cuộc chiến của người Châu Âu trong vùng đều bị loại trừ bởi “học thuyết Monroe”. Monroe là vị Tổng thống thứ 6 của Hoa Kỳ (cầm quyền 1817-1825).

Monroe công khai tuyên bố, rằng mọi sự can thiệp từ thế giới cũ (chỉ Phương Tây) vào các vấn đề liên quan đến phía “Tây Bán cầu” sẽ không được tha thứ. Nó là một xác định về lòng tự tin, về sự phát triển kinh tế và quân sự của Hoa Kỳ, như một lời cảnh cáo đanh thép được phát ra trong năm 1823. Hoa Kỳ bắt đầu bành trướng về phía Tây ngay sau khi độc lập, nhưng tốc độ nhanh hơn lúc triệt hạ được lực lượng hùng mạnh nhất của người bản xứ Indian, và đuổi họ tới một nơi định dành riêng cho người bản xứ. Năm 1846, sau một cuộc tranh chấp với Anh kéo dài, Hoa Kỳ xác định quyền sở hữu Oregon, một hành động như để khuyến khích người ta vào định cư ở California. Hai năm sau, 1848, dòng người đổ vào California tìm vàng. Đến thập niên 1850, hệ thống xe lửa đã đưa người và sự hưng thịnh kinh tế tới tận miền Trung và Tây.

Giữa năm 1815 đến 1860 dân số Hoa Kỳ tăng gấp 4 lần từ 8 triệu thành 31 triệu. Năm 1862, đạo luật về trang trại (Homestead Act) ban cấp 160 mẫu Anh cho bất cứ ai muốn thành lập đồn điền. Đến năm 1890, chính sách mở rộng về phía Tây đạt thắng lợi. Sự chuyển đổi từ một xã hội nông thôn tới một thế giới chủ yếu bằng nguồn lực của công nghiệp cũng tạo ra những căng thẳng. Ít nhất giữa các tiểu bang phía Nam đang sở hữu người nô lệ da đen Châu Phi và các tiểu bang còn lại của Liên bang, nơi ủng hộ việc xoá bỏ chế độ sở hữu nô lệ. Các nhân tố kinh tế và nhân quyền cũng có vai trò nhất định, bởi vì nhiều tiểu bang phía Bắc không bằng lòng giá công nhân rẻ mạc ở phía Nam. Ngược lại các tiểu bang phía Nam nơi cung cấp bông sợi lớn nhất thế giới, lại phụ thuộc vào người nô lệ cho sự sống còn, và phát triển kinh tế.

Sự trái ngược về cơ bản đó đưa tới việc các tiểu bang Phía Nam ly khai, lập ra Liên minh mới gọi là Liên minh phía Nam năm 1860-1861. Từ đó thỉnh thoảng có đánh nhau, nhưng nội chiến chỉ bắt đầu khi quân đội phía Nam triệt hạ, và đốt cờ Liên bang tại Fort Sumeter. Tổng thống Lincoln ra lệnh phong toả Liên minh phía Nam, và sau đó cả hai bên ráo riết tuyển quân. Chiến tranh mở rộng, và máu đổ nhiều hơn sự tưởng tượng của mọi người. Số thương vong của hai bên nhiều hơn cả hai cuộc chiến tranh thế giới sau này cộng lại. Sự tương quan lực lượng kéo dài cho đến khi phía bắc siết chặt vòng vây, và đạt chiến thắng tại trận đánh Gettysburg. Tuy nhiên, chiến tranh còn tiếp tục cho đến khi tướng Robert E. Lee cùng với 27.800 quân đầu hàng tướng Uysses S.Grant tại Appromatox Conrthouse ở Virginia ngày 9/4/1865.

Ngày 18/4, tướng J.E. Johnston đầu hàng với 31.200 quân tại căn cứ Durham ở Bắc Carolinia. Và cuối cùng quân Liên minh phía Nam đầu hàng ngày 26/5/1865. Xin lưu ý rằng, chỉ 5 ngày sau khi tướng Lee đầu hàng, thì ngày 14/4 Tổng thống Lincoln bị ám sát. Nhưng sự kiện ấy không hề ảnh hưởng đến việc đầu hàng của tướng Johnston và toàn bộ quân Liên minh phía Nam trong tháng tư và tháng năm. Ngày 30/3/1867, thông qua nỗ lực của Bộ trưởng William.H.Seward, Hoa Kỳ đã mua được vùng Alaska phía Tây bắc Canada, nay là tiểu bang Alaska của Nga (Russian) với giá 7,2 triệu USD. Hoa Kỳ có lợi ích trên việc mở rộng đường biên giới, đó là nguyên nhân đưa đến chiến tranh với Tây Ban Nha năm 1898. Và kết quả là Hoa Kỳ trở thành thế lực mạnh nhất thống trị vùng Caribbean.

Tây Ban Nha bị buộc phải nhường quyền cai trị thuộc địa Philippines, quốc gia đảo phía Đông Nam Châu Á cho Hoa Kỳ. Năm 1900, Hoa Kỳ bắt đầu cạnh tranh với Anh, và Đức về quyền lực thống trị thế giới. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên rộng lớn, và năng lực sản xuất chiếm 11% hàng hoá trao đổi trên thế giới, nó chỉ cho người ta thấy rằng không bao lâu nữa Châu Âu sẽ bị thu hẹp trên các vấn đề quốc tế sự vụ. Dù là vậy, mỉa mai thay Châu Âu là người cung cấp lao động cho Hoa Kỳ như một nguồn lực cần thiết khác để thực hiện các dự án đầy hứa hẹn của nó. 28 triệu người Châu Âu nhập cư vào Hoa Kỳ từ năm 1881 đến 1920 minh chứng cho điều này. Sự pha trộn chủ nghĩa quốc gia đã tạo thành một Hợp chủng quốc Hoa Kỳ trong những năm đầu của thế kỷ 20.

Tất cả điều này cộng lại đã không làm cho người ta ngạc nhiên chút nào, khi công chúng Hoa Kỳ chống lại việc can dự vào chiến tranh Thế giới lần thứ I. Cho đến năm 1917, khi tàu chiến Đức tấn công thương thuyền Mỹ thì Hoa Kỳ mới quyết định tham chiến cùng với phe Đồng minh chống lại Đức Quốc. Quân viễn chinh Hoa Kỳ đi vào cuộc chiến làm cho phe Đồng minh phục hồi sức mạnh. Bằng các trận đánh đột phá, trận chiến xoay chiều nghiêng hẵn về phía Đồng minh. Và, phe Đồng minh đã giành được thắng lợi cuối cùng năm 1918. Sau chiến tranh, Hoa Kỳ không còn hấp dẫn lắm bởi các sự xung đột với Châu Âu. Người ta nghi ngờ, rằng quốc gia hùng mạnh này như muốn hướng đến một sự độc lập về chính trị, khi đưa ra các đề nghị dự thảo tại Hội nghị hoà bình Versailles.

Nhưng, Tổng thống Wilson đã vượt qua được nhờ kế hoạch 14 điểm về an ninh chính trị thế giới, theo đó các quốc gia thắng trận lập ra một tổ chức mới gọi là Hội Quốc Liên, với nhiệm vụ giúp các quốc gia có tranh chấp với nhau, đạt tới một giải pháp giải quyết vấn đề thông qua thương thảo hoà bình. Hội Quốc Liên đi vào hoạt động cho tới khi nó được thay thế bởi Liên Hiệp Quốc. Thế nhưng, năm 1920 Thượng viện Hoa Kỳ đã phản đối việc nước này trở thành thành viên của Hội Quốc Liên, và Hoa Kỳ lại đi vào cô lập với thế giới bên ngoài. Dĩ nhiên, sự thiếu vắng của quốc gia hùng mạnh Hoa Kỳ đã làm cho Hội Quốc Liên mất đi một nguồn lực cần thiết để làm tròn chức năng duy trì hoà bình thế giới. Và mâu thuẩn thế giới lại phát sinh, thế là chiến tranh Thế giới lần thứ II bùng nổ.

Cùng với việc phát triển kinh tế trở lại, cộng đồng người da trắng theo đạo Tin lành cũng đang phấn đấu, và đã đạt tới một sự biến đổi rất ngạc nhiên về giá trị xã hội. Ngoài ra, trong một nỗ lực nhằm nâng cao sức khoẻ công dân, chính quyền Liên bang ban hành Luật cấm uống rượu, hiệu lực thi hành đặt những người say sưa ra khỏi vòng pháp luật. Giấc mơ về sự giàu có của Liên bang Hoa Kỳ bị phá vỡ khi thị trường chứng khoán sụp đổ năm 1929. Tiếp đó một loạt các ngân hàng phá sản bởi các công ty kinh doanh không thành công. Hàng hoá bị ứ đọng, công nhân thất nghiệp làm cho nền kinh tế đi vào khủng hoảng trầm trọng. Sự đau khổ của công chúng đến cùng cực, và được bắt đầu cải thiện khi Frankin D.Roosevelt được bầu vào chức vụ Tổng thống.

Ông ta thúc đẩy Quốc hội thông qua một loạt các biện pháp cải cách triệt để, rộng lớn gọi là “giải pháp tổng hợp” giải quyết tình hình, hướng tới sự hồi sinh quốc gia. Hạ thấp lãi suất giúp các nhà máy và nông trại tái hoạt động, đầu tư nhiều hơn cho các công trình công cộng. Giải pháp tổng hợp quả đã phục hồi được nền kinh tế, dù vậy tình trạng thất nghiệp vẫn còn cao, cho đến khi nền sản xuất tăng nhanh lên bởi yêu cầu của một cuộc chiến tranh Thế giới khác (Thế chiến II). Roosevelt được cảnh báo về sự an nguy của Hoa Kỳ, nếu chế độ độc tài phát xít Đức đạt tới sự "khải hoàng" của nó. Nhưng cũng như chiến tranh Thế giới lần thứ I, Roosevelt khó mà vượt qua được sự chống đối của nhân dân Mỹ, nên ông ta đã chọn giải pháp cung cấp trang thiết bị quân sự cho Anh Quốc với những điều kiện đặc ân.

Cuối cùng các sự kiện ở Châu Á hơn là Châu Âu đã thuyết phục Hoa Kỳ tham chiến. Nhằm chống lại việc Nhật Bản xâm lăng Trung Quốc và Đông Nam Á, Hoa Kỳ áp đặt lệnh cấm vận dầu hoả và phong toả tài sản của Nhật Bản tại nước Mỹ. Để trả đũa ngày 7/12/1941, Nhật Bản tung ra một cuộc hành quân thần tốc, đánh phá hầu hết tàu chiến của Mỹ tại Trân Châu Cảng (Pearl Harbour) giết chết 2.300 quân Mỹ. Ngày 8/12/1941, Hoa Kỳ tuyên chiến với Nhật. Ba ngày sau, ngày 11/12/1941 Đức, Ý tuyên chiến với Hoa Kỳ. Lúc đầu quân đội Mỹ nhắm vào Thái Bình Dương, nhưng sau năm 1942, Hoa Kỳ được giao trách nhiệm mặt trận Bắc Phi và Châu Âu. Ngày 8.11 quân Anh-Mỹ chiếm Bắc Phi, ngày 9/7/1943 quân Anh Mỹ chiếm Sicily, và chiếm nội địa Italy ngày 3/8.

Ngày 6/6/1944 Liên quân Hoa Kỳ và Đồng minh đổ bộ lên bờ biển Nomandy, phía Tây bắc nước Pháp, từ đó đẩy quân chiếm đóng Đức ra khỏi nước Pháp. Ngày 4-10/2/1945, Hội nghị Yalta họp tại Grimea, Liên Xô, cả ba nhà lãnh đạo Mỹ, Anh, và Liên Xô đi đến sự thống nhất là ba quốc gia cùng với Pháp sẽ đánh chiếm Đức. Ngày 12/4, Tổng thống Roosevelt từ trần, Phó Tổng thống Harry S. Truman trở thành Tổng thống. Ngày 7/5, Đức đầu hàng Đồng minh ở Châu Âu, nhưng tại Châu Á, Nhật Bản vẫn còn kháng cự. Ngày 6/8, quả bom nguyên tử đầu tiên do Mỹ sản xuất ném xuống thành phố Hiroshima giết 75.000 người, và quả thứ hai ném xuống thành phố Nagasaki ngày 9/8 giết 46.000 người. Nhật Bản chính thức đầu hàng vô điều kiện ngày 2/9/1945.

Sau chiến tranh Liên Xô chi phối mạnh mẽ vào Châu Âu, đặc biệt là Đông Âu và Trung Âu. Hoa Kỳ cảm thấy cần thiết phải nhận trách nhiệm lãnh đạo thế giới tự do, ngăn chặn sự đe doạ của Liên Xô bằng cách thành lập Khối Phòng thủ Bắc Đại Tây Dương gọi tắt là NATO vào ngày 24/8/1949. Trước đó, trong năm 1947, Quốc hội Hoa Kỳ đã chấp nhận chuẩn cấp 14 tỷ tái thiết Châu Âu theo đề nghị của Bộ trưởng George C.Marshall. Hoa Kỳ cũng trợ giúp Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ chống lại sự tấn chiếm của Cộng sản tại 2 nước nầy. Các việc làm này không được công chúng Hoa Kỳ ủng hộ, có nguy cơ đưa nước Mỹ vào sự cô lập, tách ra khỏi các vấn đề sự vụ của thế giới như trước Đệ I và Đệ II thế chiến. Cho đến khi Trung Quốc bị rơi vào tay Cộng sản mới thức tỉnh được dân chúng Mỹ.

Năm 1950, Hoa Kỳ gởi quân đội trợ giúp Nam Triều Tiên khi nước này bị Cộng sản Bắc Triều Tiên xâm lăng. Tuy dưới danh nghĩa lực lượng Liên Hiệp Quốc, cuộc hành quân đánh trả hoàn toàn do quân đội Hoa Kỳ lãnh đạo bởi tướng Douglas Mac Arthur. Khi thấy quân đội Trung Quốc trở thành lực lượng chính của cuộc xâm lăng, Mac Arthur tuyên bố sẽ mở rộng chiến tranh vào nội địa Trung Quốc. Lời đe doạ đó bị Tổng thống Truman phản đối, bằng cách buộc Mac Arthur từ chức. Điều này như để xác lập quyền không còn tranh cải là chính trị luôn ở trên quân sự. Cuộc thương thảo hoà bình chấm dứt chiến tranh Triều Tiên ngày 27/7/1953. Hoa kỳ lại phải can dính vào một cuộc chiến tranh khác liên quan đến Cộng sản ở Đông Dương, bằng cách viện trợ 60 triệu USD cho Pháp.

Năm 1954, trong khi Pháp, Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Cộng sản Việt Nam) Anh, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên Xô họp Hội nghị tại Geneve (Quốc gia Việt Nam thành lập năm 1949 chỉ là Quan sát viên) tìm giải pháp chấm dứt chiến tranh Đông Dương, thì quân đội Pháp bị quân đội Cộng sản Việt Nam đánh bại tại Điện Biên Phủ. Sự kiện này, ảnh hưởng lên chính sách Mỹ trong một thời gian dài. Hội nghị Geneve đạt tới Hiệp định: chấm dứt chiến tranh Đông Dương, quân đội Pháp rút khỏi Việt, Miên, Lào, Việt Nam tạm thời chia thành hai miền lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới, hai năm sau Tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam. Trong thời gian chờ đợi, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Hồ chí Minh lãnh đạo quản lý miền Bắc và Chính phủ Quốc gia Việt Nam do Bảo Đại lãnh đạo quản lý miền Nam.

Ngày 8/9/1954, một tổ chức phòng thủ Đông Nam Á (SEATO), tương tự tổ chức NATO được ký kết tại Manila, Phi Luật Tân gồm 8 nước: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Úc, Tân Tây Lan, Phi Luật Tân, Pakistan, và Thái Lan. Ngày 12/2/1955, Hoa kỳ đồng ý trợ giúp huấn luyện và viện trợ quân sự cho Nam Việt Nam. Ủng hộ Thủ tướng chống cộng Ngô Đình Diệm với ý định dùng Nam Việt Nam như một tiền đồn chống cộng ở Đông Nam Á. Mỹ cung cấp tiền bạc, và phương tiện để Ngô Đình Diệm đưa gần 1 triệu người theo Thiên Chúa giáo từ Bắc vào Nam. Tại trong nội địa nước Mỹ, các quyền dân sự được đưa lên hàng đầu trong chương trình hành động chính trị. Biện pháp chống tệ nạn xã hội, và nâng cao quyền sống của thượng nghị sĩ Mc Carthy, và Uỷ ban Xã hội Hạ viện, tập trung vào các quyền tự do dân chủ.

Quyền “tự do dân chủ” bảo đảm bởi Hiến Pháp được mở rộng ra ngay cả những người chưa mang quốc tịch Mỹ. Công cuộc vận động chống kỳ thị chủng tộc của các tổ chức xã hội cũng mang lại kết quả. Và Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luật tạo thêm cơ hội bình đẳng trong việc làm, và về giáo dục. Phong trào vận động các quyền dân sự đạt tới đỉnh cáo đầu thập niên 1960, khi luật Liên bang có hiệu lực thi hành ở các Tiểu bang phía Nam, dẫn tới các hành động bạo loạn chống lại những người “phản đối tự do”. Sự căng thẳng xã hội trở nên xấu hơn khi phải đối đầu với "cuộc chiến tranh lạnh" và cũng là một trong những thử thách lớn nhất của Tổng thống Kennedy. Đó là năm 1962, lúc Liên bang Xô viết đặt các tên lửa có đầu đạn hạt nhân tại Cuba, đe doạ nền an ninh nước Mỹ.

Tại thời điểm ấy, người ta nghĩ rằng cuộc chiến tranh thế giới như đã  gần kề. Nhưng rồi một thoả ước giữa hai cường quốc cũng đạt được. Theo đó, Liên Xô phải rút các tên lửa có đầu đạn hạt nhân ra khỏi Cuba, và đổi lại Hoa Kỳ cũng phải rút tên lửa có đầu đạn hạt nhân ra khỏi Thổ Nhĩ Kỳ, Tổng thông Kennedy còn phải cam kết sẽ không xâm lăng Cuba. Thật ra "chiến tranh lạnh" bắt đầu từ cuối thập niên 1940, và kéo dài tới cuối thập niên 1980, nhưng chỉ có bốn sự kiện dể thấy là cuộc chiến tranh Triều Tiên, xung đột Đông-Tây Berlin, tên lửa hạt nhân Cuba, và chiến tranh Việt Nam. Hoa Kỳ can dính vào Nam Việt Nam đầu thập niên 1950, đạo diễn "trưng cầu dân ý" truất phế Bảo Đại, hậu thuẩn Ngô Đình Diệm chống Tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam.

Hoa Kỳ cấp viện trợ kinh tế, đặt cố vấn quân sự, nhưng chỉ sau cái gọi là “sự kiện vịnh Bắc Bộ” thì ngày 7/8/1964, Quốc hội Hoa Kỳ mới cho phép Tổng thống Mỹ toàn quyền quyết định các biện pháp đối phó tại Việt Nam. Từ đó, Hoa Kỳ bắt đầu ném bom bắn phá Bắc Việt Nam, từng bước leo thang chiến tranh đến ngày 29/6/1966, thì máy bay Mỹ ném bom vào khu vực Hà Nội. Đến cuối năm 1966, có tới 385.300 quân sĩ Mỹ tại Nam Việt Nam, cùng với 60.000 quân ở ngoài khơi bờ biển, và 33.000 quân đóng trú ở Thái Lan. Ngày 21-22/7/1967, tại Washington trên 50.000 người biểu tình chống chiến tranh Việt Nam. Ngày 30.01.1968, quân Cộng sản tấn công vào Sài Gòn và Thành phố của 30 tỉnh, lực lượng Hoa Kỳ và Nam Việt Nam phản công đẩy quân đối phương ra khỏi các thành phố gây tổn thất nặng nề cho cả hai bên.

Ngày 31/3/1968, Tổng thống Johnson ra lệnh hạn chế ném bom Bắc Việt Nam, và cuộc thương thảo hoà bình Bắc Việt Nam – Hoa Kỳ khởi sự tại Paris ngày 10/5/1968. Ngày 31/10/1968, ngưng ném bom Bắc Việt Nam. Ngày 18/1/1969, hoà hội Việt  - Mỹ tại Paris, mở rộng thành bốn bên tham dự (thêm Việt Nam Cọng hoà và chính phủ Lâm thời Nam Việt Nam). Tháng 1/1969, Richard Nixon tuyên thệ nhậm chức Tổng thống, đánh bại ứng cử viên Hubert Humphrey trong cuộc bầu cử ngày 5/10/1968. Tháng 4/1969, quân số Hoa kỳ tham chiến tại Việt Nam đạt tới đỉnh cao 543.400, và trên 50.000 quân đồng minh của Mỹ là Nam Triều Tiên, New Zealand, Australia, Philippiness. Ngày 15/11/1969, cuộc biểu tình lớn nhất chống chiến tranh Việt Nam ở Washington có tới 250.000 người tham dự.

Hôm sau, ngày 16/11/1969 một phúc trình về cuộc tàn sát hàng trăm người tại làng Mỹ Lai, tỉnh Quãng Ngãi, Nam Việt Nam. Trung uý William Calley bị cáo buộc giết 22 người ở Mỹ Lai bị kết án tù chung thân ngày 31/3, và được giảm án xuống còn 20 năm ngày 20/8/1971. Ngày 30/4/1970 quân đội Hoa Kỳ, và Nam Việt Nam tấn công căn cứ quân sự của Cộng sản Việt Nam bên trong nội địa Campuchia. Ngày 21/2/1972, Tổng thống Nixon thăm viếng Trung Quốc, trong điều người ta gọi là "Hành trình tìm kiếm hoà bình". Ngày 22/5, Nixon thăm Liên bang Xô viết họp thượng đỉnh với các nhà lãnh đạo Liên Xô về hiệp ứơc chiến lược quân sự. Ngày 30/3/1972, lực lượng Bắc Việt Nam vượt qua ranh giới phi quân sự tấn công tỉnh biên giới Quảng Trị, nhiều tỉnh ở Cao nguyên và miền Nam.

Hoa Kỳ đáp trả bằng cách tái ném bom Hà Nội, Hải Phòng và cài thuỷ lôi cửa cảng Hải Phòng. Nixon tái đắc cử Tổng thống nhiệm kỳ II ngày 7/11. Để giải toả bế tắc trong cuộc thương thảo hoà bình tại Paris ngày 18/12/1972, Hoa Kỳ tái ném bom Bắc Việt Nam với mức độ ác liệt hơn, nhất là tại Hà Nội. Ngày 27/1/1973, tại Paris bốn bên tham dự hoà đàm Paris chính thức ký kết Hiệp ước hoà bình. Và ngày 1/4/1973, Bắc Việt Nam phóng thích 590 tù binh Mỹ bị bắt trong chiến tranh. Từ cuối thập niên 1940, Phong trào Cộng sản thế giới như một cơ thể thống nhất chiếm 40 triệu trên 140 triệu km2 diện tích đất của thế giới, gồm 15 nước trong Liên bang Xô viết, 8 nước Đông Âu, manh nha chiếm chính quyền Hy Lạp ở Nam Âu, Thổ Nhĩ Kỳ ở Tây Á. Trong khi Cộng sản đang nắm quyền tại Mông Cổ, Trung Quốc, Bắc Hàn ở Trung và Đông Á.

Cùng thời điểm nầy, Cộng sản Đông Dương và Đông Nam Á như Việt, Miên, Lào, Mã Lai, Phi Luật Tân và Nam Dương đang trên đà lớn mạnh, thì Hoa Kỳ chưa lập được tuyến phòng thủ xa. Cho nên, Mỹ hết lòng ủng hộ chính quyền chống cộng Ngô Đình Diệm, với ý đồ dùng Nam Việt Nam như một “tiền đồn chống cộng". Đến giữa thập niên 1960, khi phong trào Cộng sản thế giới chia rẽ: Trung Quốc với Liên Xô, Liên Xô với Nam Tư, rồi Albamia ly khai khỏi Liên Xô liên minh với Trung Quốc, cùng với việc củng cố được tuyến phòng thủ xa bằng cách ủng hộ Marcos, và Suharto nắm quyền bính ở Phi Luật Tân, và Nam Dương (1965), thì Hoa Kỳ không xem Nam Việt Nam như một tiền đồ chống cộng nữa (bởi quá tốn kém và không hiệu quả). Thế là, Nixon đưa ra học thuyết "Việt Nam hoá chiến tranh".

Tháng 8/1969, Hoa Kỳ bắt đầu rút quân ra khỏi Nam Việt Nam, và đến tháng 6/1973, toàn bộ quân Mỹ tham chiến ở Việt Nam đều trở về Mỹ. Nixon tái đắc cử Tổng thống nhiệm kỳ 2 (1973-1977) với vẻ tự hào đắc thắng. Thế nhưng, không bao lâu sau đó sóng gió chính trị ập đến với ông ta. Ngày 30/4/1973, ba trợ lý hàng đầu  và của Bộ trưởng Tư pháp phải từ chức để bị điều tra về vụ Watergate. Ngày 10/10 người Phó của ông ta Sprio T.Agnew phải từ chức Phó Tổng thống vì bao che cho một nhà thầu trốn thuế khi Agnew còn làm Thống đốc Maryland. Ngày 9/5/1974, từ kết quả điều tra Ủy ban Tư pháp Hạ viện tiến hành thủ tục truy tố Tổng thống Nixon. Ngày 24/4/1974, Toà án tối cao ra phán quyết yêu cầu Nixon phải giao nộp cho toà 24 cuộn băng ghi âm liên quan đến Watergate được lưu trữ tại toà Bạch Ốc.

Từ ngày 24 đến 30/7, căn cứ vào điều 3 Hiến pháp, Ủy ban Tư pháp Hạ viện tiến hành xét xử Tổng thống Nixon về 3 tội trạng: (1) tội có âm mưu bất chính cản trở công lý, giấu giếm bao che vụ Watergate (27/38), (2) tội lạm dụng quyền hành (28/38, (3) tội bất tuân trát đòi hầu toà của Uỷ ban (21/38). Sau đó Hạ viện nghe tường trình của Uỷ ban Tư pháp trong đó có kết luận buộc tội Tổng thống Nixon, và đã chấp nhận với 412/414 dân biểu hiện diện. Ngày 8/8/1974, Nixon tuyên bố từ chức, và chính thức từ chức ngày 9/8. Cùng ngày, Phó Tổng thống Gerald R. Ford tuyên thệ nhận chức Tổng thống thứ 38 của nước Mỹ. Tháng sau ngày 8/9/1974, Tổng thống Ford ban hành sắc lệnh đặc xá cho cựu Tổng thống Nixon về tất cả các tội hình sự mà ông ta đã phạm trong thời gian làm Tổng thống.

Vị Tổng thống thứ 38 của Hoa Kỳ, Gerald R. Ford không phải do dân bầu, ông ta đảm nhiệm Phó Tổng thống do hành vi bất chính của Agnew, và bây giờ nhậm chức Tổng thống cũng tại do hành vi phạm pháp của Nixon. Từ vị thế đó, người đứng đầu ngành hành pháp có vẻ yếu thế so với ngành lập pháp. Tháng 3/1975, Nam Việt Nam tiền đồn chống Cộng của Mỹ bị Cộng sản tấn công, Ford không có quyền đáp trả như hai Tổng thống tiền nhiệm: Johnson năm 1968, và Nixon năm 1972. Đề nghị chuẩn cấp 300 triệu mua đạn dược tiếp tế khẩn cấp cho Nam Việt Nam của Ford không được Quốc hội chấp thuận, khiến chính phủ Việt Nam Cộng hoà phải rút khỏi Cao nguyên. Ngày 29/4/1975, Hoa Kỳ tung ra một cuộc hành quân khẩn cấp sơ tán tất cả người Mỹ còn lại ở Nam Việt Nam và một số người Nam Việt Nam ra khỏi Sài Gòn.

Và hôm sau 30/4/1975, Cộng sản chiếm Sài Gòn, chính quyền Nam Việt Nam tuyên bố đầu hàng. Ngày 16/5, Quốc hội chấp thuận chi 405 triệu tài trợ cho 140.000 người tị nạn Nam Việt Nam chạy trốn Cộng sản vào nước Mỹ. Đối với công chúng Hoa Kỳ vụ Watergate chưa lắng đọng, giờ lại dằn vặt bởi mặc cảm thua trận. Họ bỏ ra nhiều trăm tỷ đôla, và 54.000 mạng sống của công dân Mỹ cho cuộc chiến Việt Nam, một cuộc chiến mà một số người Mỹ cho là "tàn nhẫn - bỉ ổi". Đảng Dân chủ giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Tổng thống tháng 11/1976. Sau khi nhậm chức ngày 21/1/1977, Tổng thống Jimmy Carter, ban hành lệnh ân xá cho những người trốn tránh tòng quân trong thời gian chiến tranh Việt Nam. Ngày 4/11/1979, dân quân Hồi giáo quá khích của Khơmeini xâm nhập Toà đại sứ Mỹ ở Tehran, Iran.

Sau khi chiếm Sứ quán, bắt giữ 90 người làm con tin, trong đó có 63 người Mỹ, Giáo chủ Ayatollah Khomeini đòi Mỹ phải giao trả nhà vua Iran là Shah Muhammad Reze Pahlavi đang trị bệnh ở thành phố New York về Iran. Ngày 24/4/1980, trong một nỗ lực giải cứu con tin Hoa Kỳ đang bị giam ở Iran không thành công, làm 8 người Mỹ chết và 5 người bị thương. Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 4/11/1980, Ronald Reagan của đảng Cộng hoà thắng cử trước đương kim Tổng thống Carter. Ngày 20/1/1981, vài phút sau khi Ronald Reagon tuyên thệ nhậm chức Tổng thống, 52 con tin người Mỹ bị giam ở Iran được trả tự do sau 444 ngày bị giam cầm. Ngày 30/3/1981, Reagon bị bắn trọng thương, nghi can John W. Hinekley Jr bị bắt nhưng được xem là vô tội vì anh ta bị điên loạn.

Ngày 23/10/1983, một người mang bom tự sát cho nổ tung tại Bộ tư lệnh Thuỷ quân Lục chiến Hoa Kỳ tại sân bay quốc tế Beirut ở Lebanon giết chết 241 Thuỷ quân Lục chiến. Ngày 3/2/1984, tàu con thoi Challenger được phóng lên không trung trong chuyến hành trình lần thứ 4 của nó. Ngày 7/2, Đại tá hải quân Bruce Mc Candless và Trung tá lục quân Robert Steward trở thành những người đầu tiên của con tàu con thoi bay trong vũ trụ không hạn chế thời gian. Tháng 11/1984, Tổng thống Reagon tái đắc cử nhiệm kỳ 2 (1985-1988). Tại thời điểm này, ở Liên Xô, Mikhail Gorbachev được bầu làm Tổng bí thư đảng Cộng sản, bắt đầu tiến trình cải cách và đổi mới, nên quan hệ Liên Xô - Hoa Kỳ cũng được cải thiện. Ngày 8/12/1987, Tổng thống Reagon và Chủ tịch Mikhail Gorbachev họp thượng đỉnh.

Kết thúc cuộc họp, hai nhà lảnh đạo đã ký hiệp ước phá huỷ tất cả các tên lửa có tầm bắn từ 300 đến 3400 milies gồm 1.752 của Hoa Kỳ và 850 của Liên Xô. Ngày 3/7/1988, một tên lửa của tàu chiến hải quân Hoa Kỳ tại vùng vịnh Perian bắn nhầm vào một chiếc máy bay thương mại của Iran làm thiệt mạng 290 người. Ngày 8/11/1988, Phó tổng thống George H.W. Bush được bầu làm Tổng thống nhiệm kỳ (1989-1992). Ngày 10/8/1989, Bush bổ nhiệm Tướng lục quân Colin Powell làm Chủ tịch Uỷ ban Tham mưu Liên quân, là người da đen đầu tiên nắm giữ chức cao nhất trong quân đội Hoa Kỳ. Ngày 20/12/1989, quân Mỹ xâm lăng Panana lật đổ chính quyền Monuel Noriego bị Mỹ tố cáo liên quan đến ma tuý. Số ma tuý này được giao nộp để bị phá huỷ ngày 3/1/1990.

Ngày 17/1/1991, Mỹ và đồng minh Anh đánh bại Iraq trong chiến tranh vùng vịnh, đẩy Iraq ra khỏi Kuwait, quốc gia bị Iraq xâm chiếm từ tháng 8/1990. Ngày 3/11/1992, Bill Clinton ứng cử viên của đảng Dân chủ đắc cử Tổng thống, sau 3 nhiệm kỳ chức vụ này nằm trong tay đảng Cộng hoà. Ngày 26/2/1993, một quả bom phát nổ ở bãi đậu xe tầng dưới Trung tâm Thương mại Thế giới ở thành phô New York giết chết 6 người. Ngày 19/7/1993, Bill Clinton tuyên bố không đề nghị, không cản trở, không khuyến khích đồng tính luyến ái trong quân đội. Ngày 10/8, Tổng thống Clinton đưa ra kế hoạch giảm thâm hụt ngân sách 496 tỷ cho 5 năm tới, thông qua chương trình giảm chi và thuế khoá. Ngày 1/1/1994, Hiệp ước Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ có hiệu lực thi hành.

Ngày 21/2, viên chức CIA thâm niên Aldrick Arons và vợ ông ta bị buộc tội làm gián điệp, ông ta nhận án tù chung thân và vợ 63 tháng tù. Từ ngày 29/6 đến 4/7/1995, tàu con thoi Atlantic của Hoa Kỳ lần đầu tiên tiến hành một loạt các cuộc ráp nối với trạm không gian MIR của Nga. Ngày 21/11, các bên tham chiến ở Bosnia và Herzegovinia đạt tới thoả thuận chấm dứt xung đột chính thức ký hiệp ước ngày 14/12. Ngay sau đó, 20.000 quân giữ gìn hoà bình của Mỹ đầu tiên đến Bosinia. Do bế tắc về đề nghị ngân sách giữa Quốc hội và Tổng thống Clinton, một số cơ quan của chính quyền phải đóng cửa từ ngày 14/11, và tái mở cửa hoạt động ngày 20/11 bởi các giải pháp sau đó. Ngày 26/1/1996, Thượng viện phê chuẩn Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược lần thứ 2.

Ngày 26/9, Shannon Lucid hoàn thành cuộc du hành vũ trụ 188 ngày, là phi hành gia phụ nữ Hoa Kỳ đầu tiên được ghi nhận. Ngày 5/11/1996, Tổng thống Clinton tái đắc cử nhiệm kỳ II (1997-2000). Ngày 23/1/1997, Madeleine Albright tuyên thệ nhậm chức Bộ trưởng Ngoại giao, là phụ nữ đầu tiên cầm đầu bộ này. Ngày 26/3, người ta tìm thấy 39 người chết trong một căn nhà lớn ở Rancho Santa Fe, California (CA), là một cuộc tự sát tập thể của các người theo một phái giáo gọi là "Cánh cổng Thiên đường" (Heaven's Gate). Ngày 21/1/1998, Kenneth Starr điều tra viên độc lập điều tra vụ tai tiếng Whitewater, trong báo cáo của mình ông đưa ra bằng chứng về mối quan hệ tình dục giữa Tổng thống Clinton và Monica Lewinsky trong khuôn viên toà Bạch Ốc. Clinton chối bỏ chuyện tình này.

Ngày 28/7, Monica Lewinsky đồng ý cung khai trước bồi thẩm đoàn những gì liên quan đến vụ Whitewater để được ban cấp đặc ân miễn tố. Ngày 6/8, cô tự nhận mình có quan hệ tình dục với Tổng thống Clinton, nhưng chưa bao giờ cô ta được đề nghị "làm tình nằm", nằm xuống để làm tình. Ngày17/8, khai với bồi thẩm đoàn và cả trong lời nói xin lỗi công chúng, Clinton thừa nhận có quan hệ tình dục không chính đáng với Monica Lewinsky. Ngày 9/9, Kenneth Starr gởi cho Hạ viện một tập hồ sơ liên quan, để từ đó hạ viện buộc tội Clinton. Ngày 5/10, Uỷ ban Tư pháp Hạ viện thông qua quyết định tiến hành thủ tục buộc tội Clinton với 21/37 thành viên. Ngày 8/10, Hạ viện đồng ý tiến hành thủ tục buộc tội Clinton theo đề nghị của Uỷ ban Tư pháp với 258/434 dân biểu hiện diện.

Ngày 19/12, Hạ viện chấp thuận hai cáo buộc của Bồi thẩm đoàn về hành vi phạm tội của Tổng thống Mỹ: (1) tội man khai hữu thệ (228/434), (2) tội cản trở công lý (221/434) liên quan tới việc che dấu quan hệ tình dục của ông ta với nguyên thư ký tập sự Monica Lewinsky trong khuôn viên toà Bạch Ốc. Tổng thống Clinton còn liên quan đến một quan hệ tình dục khác, đó là Paula Corbin Jones. Mặc dù ngày 1/4/1998, Toà án Liên bang bác bỏ vụ kiện, rằng bà Paula bị Clinton khuấy nhiễu tình dục khi ông này còn làm Thống đốc Tiểu bang, nhưng ngày 13/11, Clinton phải trả cho bà P.C.Jones 850.000 USD như một cuộc điều đình ngoài toà án. Ngày 30/9/1998, Tổng thống Bill Clinton công bố thặng dư ngân sách 70 tỷ, là lần đầu tiên ngân sách quốc gia thu nhiều hơn chi kể từ năm 1969.

Ngày 7/1/1999, phiên xử buộc tội Tổng thống Bill Clinton lần thứ 2 được diễn ra tại Thượng viện trên 2 cáo buộc của Hạ viện. Ngày 12/2 Thượng viện biểu quyết: (1) tội man khai hữu thê (45/100) nghị sĩ hiện diện, (2) tội cản trở công lý (50/50). Cả hai tội trạng đều không đủ 2/3 số phiếu cần thiết để buộc tội. Ngày 7/2/2000, Tổng thống Clinton đệ trình Quốc hội ngân sách thu chi Liên bang 2000-2001, ngân sách cuối cùng của ông ta. Dự án ngân sách thặng dư tới 184 tỷ là ngân sách thặng dư liên tục trong 3 năm nay, cũng là ngân sách thặng dư cao nhất chưa hề có trước đó. Cuộc bầu cử Tổng thống thứ 43 (nhiệm kỳ 2001-2004) ngày 7/11/2000, còn lại 25 phiếu bầu của tiểu bang Florida vẫn chưa được xác định. Ngày 8/12, toà án tối cao Florida ra lệnh đếm lại tất cả phiếu bầu bằng tay bởi vì sự trục trặc của máy đếm phiếu.

Ngày 12/12, toà án tối cao Liên bang đảo ngược quyết định đó. Ngày 13/12, Phó Tổng thống Gore chấp nhận thất bại trên truyền hình. Ngày 6/1/2001, Quốc hội xác nhận George W.Bush chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống với số phiếu 271 chọi 266 và một cử tri Gore từ chối quyền bầu cử. Ngày 20/1/2001, George Walker Bush tuyên thệ nhậm chức Tổng thống thứ 43 của nước Mỹ. Ngày 26/5, Quốc hội chấp thuận chương trình cắt giảm ngân sách 1.350 tỷ, kéo dài trong 10 năm. Ngày 9/9, Tổng thống Bush tuyên bố ông ta sẽ giới hạn việc cấp ngân quỹ cho công trình nghiên cứu, và sử dụng các phôi thai cơ thể con người. Sáng 11/9/2001, 2 máy bay thương mại bị không tặc cướp đâm vào phá sập toà nhà song lập của Trung tâm Thương mại Thế giới ở thành phố New York.

Chiếc máy bay bị cướp thứ ba phá sập một phần Ngũ giác đài, và chiếc thứ tư bị nổ tung ở Pennsylvinia, sau khi vài tên không tặc là hành khách xông vào buồng lái. Đây là vụ tấn công khủng bố tệ hại nhất chưa hề có trên đất Mỹ. Ngày 21/9 Quốc hội chuẩn cấp 15 tỷ trợ cấp đặc biệt cho công nghiệp hàng không bị tạm hoãn các chuyến bay, và công nhân mất việc. Ngày 7/10, Mỹ và Anh tung ra một chiến dịch oanh kích nhắm vào các cứ điểm của tổ chức khủng bố al-Qaeda và dân quân Taliban đang thống trị Afghanistan. Ngày13/11, lực lượng Taliban tại Kabul thủ đô Afghanistan đầu hàng, và ngày 7/12/2001, rút chạy khỏi Kandahar, cứ điểm quân sự, tôn giáo quan trọng nhất của họ. Ngày 11/12, chính phủ Hoa Kỳ truy tố Zacarias Monssaoni, bị cáo buộc đồng lõa trong vụ tấn công ngày 11/9.

Ngày 25/12/2001, Tổng thống Bush chính thức công bố bình thường hoá về thương mại với Trung Quốc có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2002. Đầu năm 2002, Tổng thống Bush tuyên bố Bắc Triều Tiên, Iran, và Iraq là “một trục ma quỷ” (“an axis of evil”). Đến tháng 9, ông ta còn gây sức ép với Liên Hiệp Quốc thông qua Luật chống Iraq. Chính sách ngoại giao cứng rắn của Bush tạo ra những bất đồng ngay cả trong Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Ngày 20/3/2003, Tổng thống Bush ra lệnh tấn công vào Iraq, quân Anh và Úc cùng tham chiến với Mỹ chiếm thủ đô Baghdad ngày 9/4/2003, và chính quyền Sađam Hussein chấm dứt sự tồn tại. Ngày 22/7, trong một cuộc chạm súng quân đội Hoa Kỳ đã giết chết 2 con trai của Saddam Hussein ở Mosul phía Bắc Iraq.

Ngày 13/12/2003, Saddam Hussein bị quân đội Mỹ bắt khi ông ta đang trốn dưới một hầm nhỏ ở phía Đông nam Tikrit. Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 2/11/2004, ứng viên George W. Bush tái đắc cử nhiệm kỳ 2 với 62.028.285 phiếu bầu, chiếm 50,73%, trên chân ứng viên Jhon Kerry chiếm 59.028.109 phiếu bầu, tương đương 48,27%. Ngày 20/1/2005, bà Codoleezza Rice trở thành người phụ nử da đen đầu tiên trở thành Ngoại trưởng trong nhiệm kỳ 2 vủa Tổng thống Bush. Ngày 3/5/2006, tại phiên xử vụ “không tặc ngày 11/9”, Công tố viện đế nghị bản án tử hình cho tên khủng bố Zacarias Moussaoui, nhưng Hội đồng xét xử tuyên bố tù chung thân. Ngày 13/6/2006, trong cuộc thăm viếng Iraq, Tổng thống Bush tái xác nhận sẽ không rút quân khỏi Iraq cho đến khi nào chính quyền mới ở Iraq tự ổn định được về an ninh.

Ngày 24/5/2007, trong một phiên họp lưởng viện Thượng viện và Hạ viện chấp nhận đề nghị của chính phủ về chi phí cho cuộc chiến tại Afghanistan và Iraq, mà không đưa ra thời biểu rút quân. Quốc hội cũng thông qua dự luật tăng lương tối thiểu trong 3 năm đến từ 5,15 USD lên thành 7,25 USD/giờ. Tại cuộc bầu cử tổng thống ngày 4/11/2008, ứng viên Barack Obama đắc cử, với 67.066.915 phiếu bầu, chiếm 53%, trên chân ứng viên John McCain chiếm 57.421.377 phiếu bầu tương đương 46%. Cùng với việc bầu Tổng thống, cử tri Mỹ cũng bỏ phiếu bầu 1/3 Thượng nghị sỉ ở Thượng viện, toàn bộ Dân biểu tại Hạ viện, và 11 Thống đốc các Tiểu bang. Đảng Dân chủ chiếm 19 ghế tại Thượng viện, đảng Cộng hòa chỉ có 14 ghế. Tại Hạ viện đảng Dân chủ cũng chiến thắng với 257 ghế, trong khi Cộng hòa chỉ giành được 176 ghế.

Ngày 20/1/2009, Barack Obama tuyên thệ nhậm chức tổng thống thứ 44 của nước Mỹ giữa lúc quốc gia đang lâm vào cảnh suy thoái kinh tế. Ngày 17/2, Obama tuyên bố điều chỉnh sách lược đánh bại al-Qaeda ở Pakistan và Afghanistan. Ngày 1/6, chính quyền Liên bang tài trợ 30,1 tỷ cho công ty General Motor giải quyết dứt điểm việc phá sản của công ty nầy. Ngày 25/8 sau 15 tháng chống chọi với cơn bệnh ung thư màng óc, Thượng nghị sỉ Edward M (Ted) Kenerdy từ trần. Trong báo cáo hàng năm đề ngày 29/10 cho thấy nền kinh tế Mỹ tăng 3,5% trong quý 3 (tháng 7-9) dấu hiệu của sự phục hồi từ sự suy thoái. Và ngày 30/10 Nhà trắng cho rằng quỷ tài trợ kích thích kinh tế trong tháng 2 đã có tác dụng tạo thêm hoặc giữ được 650.000 chỗ làm tinh đến cuối tháng 9 trong đó 350.000 của ngành giáo dục và 80.000 ngành xây dựng.

Ngày 1/12, trong bài phát biểu tại Đại học West Point, Obama công bố tăng thêm 30.000 quân cho chiến trường Afghanistan, nâng số quân tham chiến tại đây 100.000, và sẽ rút về trong vòng 18 tháng. Và ngày 10/12, khi nhận giải Nobel Hòa bình Obama giải thích, Hoa Kỳ lãnh đạo cuôc chiến tại Afghanistan như là một bên của cuộc chiến (a “Just war”), và mô tả cuộc chiến tại Irad như cơn gió đã qua (“winding down”). Mặc dù tinh trạng thất nghiệp còn ở ngưỡng 10%, thị trường chứng khoáng có được tiến bộ đáng kể từ năm 2003. Lúc đóng cửa ngày 31/12/2009, chỉ số Down John là 12.450,05, tăng 18% kể từ đầu năm, và 59,3% là thời điểm thấp nhất vào đầu tháng 3.

Lưu ý.

Hoa Kỳ có nhiều lãnh thổ phụ thuộc bên ngoài nội địa nước Mỹ chiếm 15.480km2  và 4.394.788 cư dân. Nó gồm Conmonwealth Puetto Rico 13.783km2 với 3.957.988 cư dân, Guam 561km2 với 166.796 cư dân, Virgin Islands 442km2 với 123.498 cư dân, Conmonwealth Northern Mariana Island 463km2 và 77.311 cư dân, và American Samoa 233km2 và 68.688 cư dân. Mỗi vùng lãnh thổ có một Quốc hội địa phương. Luật do Quốc hội địa phương có thể bị sửa đổi hoặc vô hiệu hoá bởi Quốc hội Liên bang. Tuy vậy, trong thực tế việc sửa đổi hoặc vô hiệu hoá hiếm khi xảy ra. Puerto Rico đạt tới tình trạng tự trị của nó từ 25/7/1952, cư dân hài lòng với chính quyền hoàn toàn tự trị gồm cả việc lựa chọn Thống đốc và viên chức khác của nó. Dù thế các vấn đề quan hệ ngoại giao với nước ngoài vẫn do chính quyền Liên bang và văn phòng đại diện trên đảo thực hiện. Sự giám sát của Liên bang về quản lý hành chánh vùng được thực hiện bởi sở quản lý vùng của Bộ Nội vụ.

B. Liên bang Hoa Kỳ ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Hoa Kỳ được thông qua ngày 17/9/1787, có hiệu lực thi hành ngày 4/3/1789. Buổi đầu Liên ban Hoa Kỳ có 13 tiểu bang, theo thời gian tăng thêm 7 tiểu bang, và sau đó tăng thêm 30 tiểu bang nữa. Hiện nay Hoa Kỳ có tới 50 tiểu bang. Tính đến năm 2009, Hiến pháp Hoa Kỳ tu chỉnh tới 27 lần. Chẳng hạn, tu chỉnh Hiến pháp lần thứ 25 ngày 10/2/1967, quy định người kế nhiệm Tổng thống khi ông nầy không còn năng lực điều hành chính phủ. Theo Hiến pháp, quyền Hành pháp được trao cho Tổng thống do dân bầu với nhiệm kỳ 4 năm, giới hạn trong 2 nhiệm kỳ. Quyền Lập pháp trao cho Quốc hội gồm Thượng viện, và Hạ viện. Thượng viện có 100 đại biểu đại diện các Tiểu bang, mổi Tiểu bang có 2 Nghị sỉ với nhiệm kỳ 6 năm, cứ 2 năm bầu lại 1/3. Hạ viện gồm 435 Dân biểu, đại diện các khu vực bầu cử theo dân số kiểm kê mới nhất, với nhiệm kỳ 2 năm. Tổng thống nắm quyền Hành pháp, là nguyên thủ quốc gia, Tổng Tư lệnh Quân đội, và Tổng thống có quyền phủ quyết dự luật đã được Quốc hội thông qua.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 310.232.000, dưới 15 tuổi 20,1%, trên 65 tuổi 13%. Mật độ dân cư: 33,9 người/km2.. Thành phố: 82%. Sắc tộc: thuần da trắng 80%, da đen 13%, Á châu 3%, tạp chủng 2%, da đỏ 1%. Ngôn ngữ: Anh (chính ) Spanish. Tôn giáo: Thiên chúa giáo Tin lành 51%, Thiên chúa giáo La mã 24%, Thiên chúa giáo khác 2%, Do Thái giáo 2%. Không tôn giáo 4%. Hầu hết tôn giáo đều có nguồn gốc từ tổ tiên. Đất đai: Tổng diện tích: 9.826.675 km2. Diện tích đất: 9.161.966 km2. Địa điểm: một nữa phía nam của Bắc Mỹ. Quốc gia láng giềng: Canada phía bắc. Địa thế: đồng bằng rộng lớn ở trung tâm, núi non phía tây, núi thấp và đồi phía đông. Chính quyền địa phương: vùng lảnh thổ 16 tiểu bang phía Nam, 13 tiểu bang phía tây, 12 tiểu bang trung tây, và 9 tiểu bang đông bắc. Thủ đô: Washinton, D.C: 4.421.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà Liên bang với truyền thống dân chủ mạnh mẽ.  Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Barack Obama, sinh 4/8/1961, nhậm chức 20/1/2009. Chính quyền địa phương: 50 tiểu bang và khu vực Columbia (thủ đô Washinton, D.C). Ngân sách quốc phòng: 693,2 tỷ. Quân đội chính quy: 1.580.255. Kinh tế: Công nghiệp hàng không, không gian, xe hơi, luyện kim, lọc dầu, truyền thông, hoá chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, gổ xẽ, khai thác hầm mỏ. Nông sản: lúa mì, bắp,  trái cây, rau quả, sợi bông. Tài nguyên: than đá, dầu lửa, khí đốt, vàng, bạc, đồng, chì, kim loại trắng cứng, muối acid, kim loại nặng có tính phóng xạ làm nhiên liệu hạt nhân (Uranium), quặng nhôm, sắt, niken, thuỷ ngân, cacbonat cali, bạc, kim loại nặng xám, kim loại trắng cứng xanh, gỗ. Dự trữ nhiên liệu: 21,3 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 18%, chăn nuôi: trâu bò: 97 triệu, gà 2.100 triệu, dê 2,9 triệu, heo 61,9 triệu, cừu 6,2 triệu. Đánh cá: 5,3 triệu tấn. Cung cấp điện: 4.100 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 1%, đóng góp 2%; công nghiệp 22%, đóng góp 26; và dịch vụ 77%, đóng góp 72%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar Mỹ (USD). Tổng sản lượng nội địa: 14.100 tỷ. Bình quân đầu người: 46.000. Tăng trưỏng: -2,6%. Nhập khẩu: 1.600 tỷ. Bạn hàng: Canada 16%, Trung Quốc 15,9%, Mexico 10,4%, Nhật bản 7,9%, Germany 4,8%. Xuất khẩu: 1.050 tỷ. Bạn hàng: Canada 22,2%, Mexico 12,9%, Japan 5,8%, Trung Quốc 5,3%, Anh quốc 4,4%. Du lịch: 110 tỷ. Ngân sách quốc gia: 3.500 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 76,3 tỷ. Dự trử vàng: 261,5 triệu 0zt. Nợ nước ngoài: 1.400 tỷ. Giá cả tiêu thụ: -0,4%. Vận chuyển: đường xe lửa 226.563 km. Bằng xe hơi: 222,7 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân 8,7 triệu. Bằng máy bay: bay 1.159 tỷ km, sân bay 5.143. Truyền thông: máy truyền hình 844/1000 cư dân, Radio 2.116/1000. Điện thoại: 49,3/100. Internet: 76,2 triệu người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 75,8, nữ 80,8. Sinh xuất: 13,8/1000 cư dân. Tử xuất: 8,4/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,5%. Chết trước tuổi trưởng thành: 6,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,6%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-17, biết đọc biết viết 99%, trung học 97%, đại học 77%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Khối Phòng thủ Bắc Đại Tây Dương (NATO). Tổ chức các Quốc gia Châu Mỹ (OAS). Hợp tác Kinh tế và Phát triển Châu Âu (OECD), Hợp tác An ninh Châu Âu (OSCE).


                                 II. 8 Quốc gia khu vực Trung Mỹ.                 

8 quốc gia khu vực Trung Mỹ chiếm 2.486.233 km2 diện tích đất, và 154.294.000 cư dân. Quốc gia lớn nhất là Mexico chiếm 1.964.375 km2 và 3 quốc gia dưới 100 ngàn km2 . Mexico cũng là nước có đông dân nhất trên 112 triệu người. Nước có dân số thấp nhất là Belize chỉ trên 300 ngàn người. Cư dân trong khu vực Trung Mỹ trên 70% theo Thiên Chúa giáo La Mã. Khoảng trên dưới 20% trong một số nước theo Thiên Chúa giáo Tin Lành. Ngoại trừ Belize theo chế độ Quân chủ nhận Nữ Hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia. Các nước còn lại điều theo chế độ Cộng hoà, 8 nước khu vực Trung Mỹ gồm: Mexico, Belize, Guatemala, El Salvador, Honduras Nicaragua, Costa Rica, và Panama.



 A. Tiến trình phát triển.

Mexico là nơi có nền văn minh phát triển của người Indian, cư dân bản địa. Họ đến đây từ Yucatan làm nông nghiệp, xây Kim tự tháp, và sáng tạo ra cách tính ngày tháng (lịch). Khu vực Toltecs bị xâm chiếm bởi người Aztecs, lập nên Tenochtitlan năm 1325 Sau công nguyên (SCN), bây giờ là thành phố Mexico. Hernando Cortes, người Tây Ban Nha xâm lăng, và phá vỡ đế quốc Aztecs từ năm 1519 đến 1521. Sau 300 năm cai trị của Tây Ban Nha, các cuộc nổi dậy làm bạo loạn bắt đầu năm 1810 dưới sự lãnh đạo Miguel Hidalgo y Costilla, rồi Moreles y Payon năm 1812, và sau đó là tướng Agustin Iturbide, ông ta tự phong mình là Hoàng đế Agustin I năm 1821. Năm 1823, trở thành một nước cộng hoà. Vùng đất Mexico mở rộng tới nơi nay là phía tây nam Hoa Kỳ. Năm 1836, Texas ly khai khỏi Mexico, thành lập một Cộng hoà riêng.

Quốc hội Mexico không thừa nhận nó, nhưng cũng không đủ mạnh tái lập quyền cai trị ở đó. Sau nhiều lần đụng độ, chiến tranh Hoa Kỳ - Mexico thực sự nổ ra trong thời gian 1846-1848. Kết quả là Mexico mất phần đất phía Bắc của Rio Grande. Được sự hậu thuẫn của lực lượng võ trang Pháp, Hoàng tử người Áo (Austrian Archduke) lên ngôi vua Mexico, với danh hiệu Maximillan I cai trị từ năm 1864 đến 1867. Dưới sức ép của Hoa Kỳ lực lượng Pháp rút khỏi Mexico. Tổng thống Porfirio Diaz, nhà cai trị độc tài thống trị Mexico từ năm 1877 đến 1880, dẫn đến một thời kỳ nổi dậy và đánh nhau giữa các phe đảng chính trị gần 28 năm 1884-1911. Ngày 5/2/1917, Quốc hội thông qua Hiến pháp mới mang đến những cải cách xã hội. Đảng Cách mạng (PRI) nắm quyền, và khuynh đảo chính trị từ năm 1929 đến cuối thập niên 1990.

Phe đối lập Cấp tiến tiến hành đấu tranh, kể cả hoạt động du kích bị kiềm chế trên một diện rộng. Chính phủ cũng đạt được các thành tựu về nông nghiệp, công nghiệp và tiện ích công cộng, nhưng vẫn còn nhiều người chưa có việc làm. Mặc dù viễn cảnh khá sáng sủa với việc khám phá trữ lượng dầu lửa rộng lớn, thế nhưng nạn lạm phát, và giá dầu sụt giảm trên thị trường thế giới làm Mexico trầm trọng thêm các vấn đề kinh tế - xã hội trong suốt thập niên 1980. Ngày 12/8/1992 Mexico, Hoa Kỳ và Canada đạt tới Hiệp ước Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) có hiệu lực ngày 1/1/1994. Du kích quân của lực lượng Giải phóng Quốc gia Zapatista (AZLN) tung ra chiến dịch đánh phá phía Nam Mexico từ đầu năm, và một phát thảo hoà bình được đôi bên đồng ý ngày 2/3.

Ngày 23/3, ứng cử viên Tổng thống của đảng Cách mạng Tổ chức (PRI) Luis Donaldo Colosio Murretabị ám sát tại một cuộc họp chính trị ở Tijuana. Ứng cử viên mới của đảng (PRI) là Ernesto Zedillo Ponce de Leons thắng cử, và tuyên thệ nhậm chức Tổng thống ngày 1/12/1994. Một kế hoạch kiểm soát nghiêm ngặt cùng với sự trợ giúp của Hoa Kỳ tiền tệ Mexico được phục hồi từ sự suy sụp đầu năm 1995. Tháng 8/1996, quân Cách mạng Quần chúng (PRA) bắt đầu tấn công vào các mục tiêu cứ điểm của chính phủ. Ngày 6/7/1997, đảng Cách mạng Tổ chức (PRI) lần đầu tiên từ năm 1929 thất bại không chiếm đủ số ghế trong Quốc hội. Ngày 22/12/1997, một băng đảng có vũ trang tàn sát 45 nông dân ở Chiapas. Đảng Cách mạng Tổ chức mất vị thế cầm quyền trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 2/7/2000.

Vicente Fox Quesada của đảng Quốc gia Hành động (PAN) đắc cử, và nhậm chức Tổng thống ngày 1/12/2000. Con lốc Wilma ập vào Cancún ngày 21/10/2005, làm thiệt hại tài sản lên tới 2 tỷ USD. Cuộc bầu cử Tổng thống, và Quốc hội ngày 2/7/2006, không có ứng viên Tổng thống nào trong số 5 ứng viên chiếm đủ túc số. Và tại vòng bầu chung cuộc cũng có sự khiếu nại của ứng viên cánh tả López Obrador, nên gần 2 tháng sau ngày 5/9/2006, Hội đồng Bầu cử Liên bang mới chính thức công bố Calderón đắc cử, và Calderón nhậm chức ngày 1/12/2006. Tại Quốchội đảng PAN dẫn đầu chiếm 206 ghế tại Hạ viện và 52 ghế tại Thượng viện. Trận mưa lớn kéo dài từ ngày 28/10 đến 1/11/2007 đã làm hơn 1 triệu ngôi nhà chìm trong biển nước, và 13 người thiệt mạng trong 2 tiểu bang Tabasco và Chiapas.

Người ta ước tính có khoảng 29,1 triệu người gốc Mexico đang sống bất hợp pháp ở Hoa Kỳ. Trong năm 2007, chính phủ Mỹ đã trục xuất về Mexico 7 triệu người. Bất chấp sự nặng tay của chính phủ trong việc triệt hạ nạn buôn bán ma tuý. Các vụ buôn bán ma tuý cứ gia tăng, và tìm cách thanh toán lẫn nhau làm chết hơn 28.000 người tính từ tháng 12/2006 đến tháng 7/2010. 

B. Liên bang Mexico  ngày nay.    

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Mexico được công bố ngày 5/2/1917, và có tu chỉnh nhiều lần xác định Mexico là một chính quyền Cọng hòa Liên bang gồm 31 Tiểu bang và 1 vùng thủ đô. Tổng thống được dân bầu trực tiếp với 1 nhiệm kỳ duy nhất 6 năm. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa nắm quyền Hành pháp. Quyền Lập pháp trao cho Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 500 đại biểu, 300 do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, và 200 đại biểu bổ nhiệm theo các tiêu chuẩn nhất định, có nhiệm kỳ 3 năm. Thượng viện có 128 nghị sỉ, Tiểu bang lớn chiếm 2 ghế và Tiểu bang nhỏ 1 ghế tổng cộng 96 ghế, 32 ghế còn lại chia cho các đảng theo tiêu chuẩn quy định, Quốc hội họp hàng năm từ 1/9 đến 31/12. Trong thời gian Quốc hội không họp, thì có một Ủy ban Thường trực điều hành gồm 15 đại biểu Hạ viện và 14 nghị sỉ thượng viện.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 112.468.000, dưới 15 tuổi 28,7%, trên 65 tuổi 6,4%. Mật độ dân cư: 57,9 người/km2. Thành phố: 77,5%. Sắc tộc: Mestizo 60%, Amerindian 30%, Da trắng 9%. Ngôn ngữ: Spanish (chính ), Nahuatl, Mayan, Zapotec, Mixtec, và ngôn ngữ bản địa khác. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La Mã 77%, Tin lành 6%. Đất đai: Tổng diện tích: 1.964.375 km2. Diện tích đất: 1.943.945 km2. Địa điểm: phía nam của Bắc Mỹ. Quốc gia láng giềng: Hoa Kỳ phía bắc, Guatemala và Belize phía nam. Địa thế: dãy núi Madre Occidental chạy từ tây bắc đến đông nam gần bờ phía tây, dãy núi Madre Oriental chạy đến gần vịnh Mexico. Hai dãy núi gặp nhau ở phía nam thành phố Mexico. Nằm giữa  hai dãy núi là một cao nguyên khô ráo, cao độ từ 5000 đến 8000ft đi về hướng nam nhiệt độ điều hoà thuận lợi cho đời sống cây cỏ. Vùng đất thấp dọc theo bờ biển là vùng nhiệt đới, khoảng 45% là đất khô cằn. Thủ đô: Mexico City. Thành phố đông dân: Mexico City 19.319.000, Guadalajara 4.338.000, Monterrey 3.838.000, Puebla 2.278.000, Tijuana 1.629.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà Liên bang. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Felipe de Jesus Calderón Honojosa sinh 18/8/1962, nhậm chức 1/12/2006. Chính quyền địa phương: 31 tiểu bang và 1 khu vực Liên bang. Ngân sách quốc phòng: 4,4 tỷ. Quân đội chính quy: 267.506. Kinh tế: Công nghiệp khai thác hầm mỏ, chế biến dầu lửa, luyện kim (sắt và thép), xe hơi, hoá chất, thuốc lá, hàng dệt, may mặc, hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm và thức uống, gổ xẽ, du lịch. Nông sản: lúa mì, lúa gạo, bắp, đậu nành, đậu khác, cà chua, cam chanh, cà phê, bông vải. Tài nguyên: nhôm, đồng, chì, bạc, vàng, dầu lửa, khí đốt, gổ. Dự trữ nhiên liệu: 10,5 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 13%. Chăn nuôi: trâu bò 29 triệu, gà 290 triệu, dê 8,9 triệu, heo 15,5 triệu, cừu 7,5 triệu. Đánh cá: 1,4 triệu tấn. Cung cấp điện: 245 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 13,7%, đóng góp 4%; công nghiệp 23,4%, đóng góp 26; và dịch vụ 62,9%, đóng góp 70%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso mới (tháng 9/2010: 12,8 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 1.500 tỷ. Bình quân đầu người: 13.200. Tăng trưởng: -6,5%. Nhập khẩu: 234,4 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 60%, Nhật bản 4,2%, China 3,9%. Xuất khẩu: 229,7 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 78,7%, Canada 6%, Spain 4%. Du lịch: 13,3 tỷ. Ngân sách quốc gia: 229 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 63,5 tỷ. Dự trữ vàng: 275.500 oz.t. Nợ nước ngoài: 149,9 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 5,3%. Vận chuyển: đường xe lửa: 17.661 km. Bằng xe hơi: 14,7 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân 7,4 triệu. Bằng máy bay: bay 31,8 tỷ km, sân bay 231. Hải cảng: 4- Coatzacoalcos, Mazatlan, Tampico, Veracruz. Truyền thông: máy truyền hình 272/1000 cư dân, Radio 329/1000. Điện thoại: 17,7/100. Inernet: 26/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 73,5 nữ 79,2. Sinh xuất: 19,4/1000 cư dân. Tử xuất: 4,8/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,4%. Chết trước tuổi trưởng thành: 17,8/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,3%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-15, biết đọc biết viết 92,9%, trung học 71%, đại học 18%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông thế giới (FAO), Ngân hàng thế giới (IBRD), Lao động thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Hàng hải thế giới (IMO), Y tế thế giới (WHO), và Thương mại thế giới (WTrO). Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Tổ chức các Quốc gia Châu Mỹ (OAS). Hợp tác Kinh tế và Phát triển Châu Âu (OECD).



A. Tiến trình phát triển.

Belize trước là Honduas, thuộc địa cuối cùng của Anh trên đất liền Châu Mỹ, trở thành quốc gia độc lập ngày 21/8/1981. Sự căng thẳng trong quan hệ với nước láng giềng Guatemala được cải thiện trong những năm gần đây. Belize là trung tâm chuyển vận bạch phiến bất hợp pháp giữa Hoa kỳ và Colombia. Trong cuộc bầu cử Hạ viện ngày 7/2/2008, đảng Dân chủ Thống nhất đối lập chiếm 25 ghế, đảng  Nhân dân Thống nhất đương quyền chỉ chiếm có 6 ghế.

B. Belize ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Belize có hiệu lực thi hành ngày 21/9/1981, là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, theo đó, Nử hoàng Anh là nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi một vị Toàn quyền. Thủ tướng chính phủ là lảnh tụ đảng có đa số ghế tại Hạ viện. Quốc hội gồm Hạ viện có 31 đại biểu do dân bầu, và Thượng viện có 12 nghị sỉ, bổ nhiệm bởi bởi Toàn quyền theo đề nghị của Thủ tướng 6 nghị sỉ, đảng đối lập 3, và các tổ chức khác 3 nghị sỉ. Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 314.000, dưới 15 tuổi 37,3%, trên 65 tuổi 3,5%. Mật độ dân cư: 13,8 người/km2. Thành phố: 51,8%. Sắc tộc: Mestizo 49%, Creole 25%, Maya 11%, Garifuna 6%. Ngôn ngữ: English (chính ), Spanish, Mayan, Carribean, Creole. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 50%, Tin lành 27%, tôn giáo khác 14%, không tôn giáo 9%. Đất đai: Tổng diện tích: 22.966 km2. Diện tích đất: 22.806 km2. Địa điểm: trên bờ phía đông của Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Mexico phía bắc, Guatemala phía tây và phía nam. Địa thế: đất thấp đầm lầy ở phía bắc, núi Maya phía nam, đá ngầm san hô gần bờ, thuộc vùng nhiệt đới. Thủ đô: Belmopan 20.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizabeth II, đại diện bởi toàn quyền Sir Colville Young, sinh 20/11/1932, nhậm chức 17/11/1993. Thủ tướng chính phủ: Dean Barrow, sinh 3/2/1951, nhậm chức 8/2/2008. Chính quyền địa phương: 6 quận. Ngân sách quốc phòng: 18 triệu. Quân đội chính quy: 1.050. Kinh tế: Công nghiệp xây dựng, du lịch, may mặc, chế biến thực phẩm. Nông sản: đường, coca, chuối, chanh, cam. Tài nguyên: không có số liệu. Dự trử nhiên liệu: 6,7 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 3%. Chăn nuôi: trâu bò 58.500, gà 1,6 triệu, dê 170, heo 21.500, cừu 6.265. Cung cấp điện: 213,5 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 10,2%, đóng góp 13; công nghiệp 18,1%, đóng góp 24; và dịch vụ 71,7%, đóng góp 63%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar BZD (tháng 9/2010: 1,9 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 2,6 tỷ. Bình quân đầu người: 8.300. Tăng trưởng: 0,9%. Nhập khẩu: 616 triệu. Bạn hàng: Hoa Kỳ 34,8%, Mexico 14,6%, Cuba 7,5%, Guatemala 7%, Trung Quốc 4,2%. Xuất khẩu: 385 triệu. Bạn hàng: Hoa Kỳ 32,6%, Anh quốc 32,3%, Cote d’Ivoire 3,6%. Du lịch: 279 triệu. Ngân sách quốc gia: 399 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 136 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 1,4 tỷ. Giá cả tiêu thụ: -1,1%. Vận chuyển: Bằng xe hơi 32.600 đầu xe, xe hơi cá nhân 7.800. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 4. Hai cảng: 2- Belize City, Big Creek. Truyền thông: máy truyền hình 183/1000 cư dân, Radio 594/1000. Điện thoại: 10,2/100. Internet: 11,7/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 66,5, nữ 70. Sinh xuất: 26,8/1000 cư dân. Tử xuất: 5,8/1000. Tăng dân số tự nhiên: 2,1%. Chết trước tuổi trưởng thành: 22,5/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 2,1%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-14, biết đọc biết viết 76,9%, trung học 54%, đại học 1%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới  (IMF), Hàng hải Thế giới ( (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Thương mại Thế giới (WTrO). Thị trường chung Cộng đồng Caribbean (Caricom). Khối Thịnh vượng Anh (Commonwealth), Tổ chức các Quốc gia Châu Mỹ (OAS).


3. GUATEMALA  -  REPUBLIC OF GUATEMALA.                

A. Tiến trình phát triển.                        

Đế quốc Mayan Indian cổ phát triển rực rỡ nơi ngày nay là Guatemala trên 1000 năm trước khi người Tây Ban Nha chiếm làm thuộc địa từ năm 1524 đến 1821. Guatemala từng có lúc thuộc Mexico, rồi sau đó là Liên bang Trung Mỹ. Cọng hòa Guatemala chính thức thành lập năm 1839. Từ năm 1945, chính quyền bầu cử thay thế cho sự cai trị độc tài sau một thời gian dài của Jorge Ubico. Guatemala lại phải trải qua các chính phủ quân sự và dân sự khác nhau, kể cả nội chiến. Ngày 23/3/1982, một cuộc đảo chánh của các sỹ quan quân đội chiếm quyền, tố cáo cuộc bầu cử Tổng thống là gian lận, và cam kết sẽ phục hồi nền dân chủ đích thực cho quốc gia. Bạo loạn chính trị đã là nguyên nhân làm cho một số lớn người Guatemala phải chạy sang Mexico tỵ nạn. Ngày 8/10/1983, lại xẩy ra một cuộc đảo chính quân sự khác.

Quốc gia trở lại chính quyền dân sự năm 1986. Sau cuộc khủng hoảng chính quyền kéo dài ngày 1/6/1993, quân đội truất phế Tổng thống Jorge Serrano Elias. Ngày 6/6/1996 Ramiro de Leon Carpio được bầu làm Tổng thống bởi Quốc hội. Ngày 7/1/1996, một nhà doanh nghiệp bảo thủ Alvaro Arzu Irigoyen, đắc cử Tổng thống. Ngày 19/9 chính quyền Guatemala, và bạo loạn cánh tả đạt tới một dự thảo Hiệp ước hoà bình và chính thức ký kết ngày 29/12. Trong hơn 35 năm, xung đột võ trang làm cho hơn 200.000 người bị giết hoặc mất tích, trong đó một phần lớn từ quân đội chính phủ và các lực lượng võ trang của phe nổi dậy. Năm 1998, các cuộc nổi dậy lại xuất hiện, và ngày 16/1, một cuộc phục kích chiếc xe bus chở sinh viên, 5 nữ sinh Mỹ bị bắt và bị hãm hiếp.

Ngày 26/4, giám mục Juan Jóse Gerardi, một nhà hoạt động cho nhân quyền bị bắt và bị giết. Trong cuộc thăm viếng Guatemala ngày 10/3/1999, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton ngõ lời xin lỗi về việc Hoa kỳ trợ giúp vỏ trang (theo lời ông) cho các phe phái, cả phe nổi dậy lẫn phe đàn áp nổi dậy. Các ứng cử viên của Mặt trận Cọng hoà Guatemala cánh hữu đã giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Quốc hội ngày 7/11/1999, và cả cuộc bầu cử Tổng thống ngày 26/12. Hạn hán kéo dài, hàng hoá xuất khẩu bị xuống giá trên thị trường thế giới năm 2001 và 2002 đã làm cho sự nghèo khó của Guatemala lại càng khó khăn hơn trong cư dân ít nhất là 80%. Một nhân vật bảo thủ nguyên thị trưởng thành phố Guatemala, ông Oscar Berger Perdomo, đắc cử Tổng thống trong vòng bầu chung cuộc ngày 28/12/2003.

Cơn bảo nhiệt đới và đất chuồi tháng 10/2005, ập vào Stan làm 669 người thiệt mạng và 884 người mất tích cũng xem như đã chết. Ngày 19/2/2007, các nhà Lập pháp Salvador và tài xế của họ bị giết trong khi chính thức thăm viếng Guatemala, 5 nhân viên cảnh sát bị nghi có liên quan đến vụ án hình sự nầy cũng bị giết 25/2 trong một nhà tù kiên cố nơi đang giam giữ họ. Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 9/9/2007, đảng Triển vọng Quốc gia (UNE) dẩn đầu chiếm 48 ghế, Liên đảng Cải cách Quốc gia về nhì với 37 ghế. Và cuộc bầu cử Tổng thống ngày 4/11/2007, Álvaro Colom Caballeros một nhà kinh doanh, ứng viên của đảng Triển vọng Quốc gia thắng cử, ông ta nhậm chức ngày 14/1/2008. Ngày 8/9/2009, ông tuyên bố tình trạng nguy khốn, và tập trung giải quyết nạn khan hiếm thực phẩm nghiêm trọng vùng giáp ranh miền Đông và miền Trung.

Nước lụt và đất chuồi từ cơn bảo nhiệt đới Agatha ngày 29/5/2010 giết chết hơn 170 người. Vận chuyển ma túy của băng nhóm buôn lậu có vủ trang và sự tham nhũng của cảnh sát làm cho số người bị giết và mất tích mờ ám tại Guatemala có tỷ lệ cao nhất thế giới. Nó cũng là nguyên nhân đang đe dọa sự ổn định quốc gia của nước nầy.        

B. Cộng hoà Guatemala ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Guatemala được Quốc hội Lập hiến công bố tháng 6/1984, có hiệu lực thi hành ngày 14/1/1986. Từ đó đến nay hiến pháp được tu chỉnh 43 lần. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa cầm đầu ngành Hành pháp, được bầu trực tiếp bởi cử tri, với nhiệm kỳ 4 năm, không được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quốc hội có 158 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 13.550.000, dưới 15 tuổi 38,7%, trên 65 tuổi 3,8%. Mật độ dân cư: 126,5người/km2. Thành phố: 49%.  Sắc tộc: Mestizo (pha trộn Mỹ-Tây Ban Nha) và Châu Âu 59%, sắc dân Amerindian 41%. Ngôn ngữ: Spanish (chính), và hơn 20 ngôn ngữ Amerindian. Tôn giáo: đa số Thiên chúa giáo La mã, một số Tin lành và niềm tin truyền thống Mayan. Đất đai: Tổng diện tích: 108.889 km2. Diện tích đất: 107.159 km2. Địa điểm: vùng Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Mexico phía bắc và phía tây, El Salvador phía nam, Honduras, và Belize phía đông. Địa thế: núi và cao nguyên ở trung tâm được bao quanh bởi bờ biển Pacific hẹp, đất thấp và màu mở ở lưu vực sông trên bờ biển Caribbean. Có nhiều núi lửa ở phía nam với bảy tám ngọn núi cao trên 11.000 ft. Thủ đô:  Guatemala City 1.075.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cọng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Álvaro Colom Caballeros, sinh 15/6/1951, nhậm chức 14/1/2008. Chính quyền địa phương: 22 đơn vị hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 156 triệu. Quân đội chính quy: 15.212. Kinh tế: Công nghiệp: dầu lửa, hoá chất, kim khí, cao su, du lịch, hàng dệt may, trang trí nội thất, đường. Nông sản: cà phê, bắp, mía đường, chuối, bột gia vị, bạch đậu khẩu (Cardamun). Tài nguyên: dầu lửa, kim loại trắng bạc (nickel), nước cốt cây dùng làm kẹo cao su (chicle), gổ quý hiếm, cá, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 83,1 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 13%, Chăn nuôi: trâu bò 2,8 triệu, gà 27 triệu, dê 112.000, heo 212.000, cừu 265.000. Đánh cá: 34.960 tấn. Cung cấp điện: 8,4 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 50%, đóng góp 23%; công nghiệp 15%, đóng góp 19; và dịch vụ 35%, đóng góp 58%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Quetzal (tháng 9/2010: 8,1 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 67,9 tỷ. Bình quân đầu người: 5.100. Tăng trưởng: 0,6%. Nhập khẩu: 10,6 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 31,3%, Mexico 7,9%, Trung Quốc 6,1%, South Korea 5%, El Salvador 5%. Xuất khẩu: 7,3 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 45,2%, EL Savador 12,1%, Honduras 7,3%. Du lịch: 1,1 tỷ. Ngân sách quốc gia: 5,4 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 3,1 tỷ. Dự trử vàng: 221.800 ozt. Nợ nước ngoài: 6 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 1,9%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 886km. Bằng xe hơi: 1 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân 300.000. Bằng máy bay: bay 341,9 triệu km, sân bay 12. Hai cảng: 2- Pureto Barrios, San Jose. Truyền thông: máy truyền hình 61/1000 cư dân, Radio 79/1000. Điện thoại: 10,1/100. Internet: 16,3/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 68,8, nữ 72,5. Sinh xuất: 27,4/1000 cư dân. Tử xuất: 5/1000. Tăng dân số tự nhiên: 2,2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 26,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,8%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-15, biết đọc biết viết 73,8% trung học 34%, đại học 8%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới  (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Thương mại Thế giới (WTrO). Tổ chức các Quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Là thuộc địa của Tây Ban Nha, El Salvador tuyên bố độc lập năm 1821, và trở thành một thành viên trong Liên bang Trung Mỹ cho đến năm 1839. Năm 1969, đánh nhau với Honduras làm 2.000 người chết. Năm 1979, cuộc đảo chánh lật đổ chính quyền của Tổng thống Carlos Humberto Romero, nhưng nhóm cầm quyền quân đội- dân sự không thành công trong việc đánh dẹp quâ nổi loạn do Cuba, và Nicaragua hổ trợ. Quân cảm tử cực hữu đánh nhau với những người cánh tả, đã giết chết hàng ngàn người trong thập niên 1980. Chính quyền Reagan ủng hộ chính phủ El Salvador bằng cách cấp nhiều viện trợ quân sự. Ngày 16/1/1992 chính phủ và phe bạo loạn cánh tả chính thức ký Hiệp ước hoà bình, kết thúc 12 năm nội chiến giết chết trên 75.000 người. Hiệp ước cũng quy định các cải cách về chính trị và quân sự.

Tháng 1/1990, phiên toà xử 3 sỉ quan và 6 quân nhân can tội giết 6 linh mục dòng tên ở San Salvado hồi tháng 11/1989. Hai trong số ba sĩ quan nhận bản án 30 năm tù giam. Họ được phóng thích ngày 20/3/1993, khi Quốc hội thông qua một lệnh ân xá rộng rãi. Francisco Flores, lãnh tụ đảng cánh hữu đắc cử Tổng thống ngày 7/3/1999. Ngày 13/11, và 13/2/2003 động đất làm chết hơn 1.150 người. Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 21/3/2004, Antonio Saca, nhà doanh nghiệp của Liên minh Cộng hòa Quốc gia, nguyên một tay đua xe đắc cử với 57,7% phiếu bầu. Và tại cuộc bầu cử Quốc hội ngày 12/3/2006, Liên minh Cộng hòa Quốc gia cũng dẫn đầu chiếm 34 ghế, về nhì là Mặt trận Tự do Quốc gia 32 ghế. Tại cuộc bầu cử tổng thống ngày 15/3/2009, Mauricio Funes, một thành viên cả Liên minh Cánh tả đắc cử, và nhậm chức ngày 1/6. Tiền do công nhân làm việc tại Hoa Kỳ là nguồn thu nhập chính của El Salvador.

B. Cọng hoà El Salvador ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp mới El Salvador ban hành tháng 12/1983, theo đó quyền Hành pháp được trao cho Tổng thống được bầu bởi bởi cử tri với nhiệm kỳ 5 năm, không được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quốc hội một viện có 84 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 3 năm.

 Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 6.052.000, dưới 15 tuổi 31,5%, trên 65 tuổi 6,3%. Mật độ dân cư: 292,1 người/km2. Thành phố: 63,8%. Sắc tộc: Mestizo 90%, da trắng 9%, Thổ dân 1%. Ngôn ngữ:  Spanish (chính), Nahua. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 83%, Tin lành 17%. Đất đai: Tổng diện tích: 21.041 km2. Diện tích đất: 20.721 km2. Địa điểm: vùng Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Guatemala phía tây, Honduras phía đông. Địa thế: một vùng bằng phẳng trên bờ Thái Bình Dương khá nóng ở phía nam, một cao nguyên mát hơn, và một lưu vực sông cư dân dày đặc. Núi non ở phía bắc trong đó có nhiều núi lửa tạo thành. Thủ đô: San Salvador 1.534.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cọng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Mauricio Funes, sinh 18/10/1959, nhậm chức 1/6/2009. Chính quyền địa phương: 14 đơn vị hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 132 triệu. Quân đội chính quy: 15.500. Kinh tế: Công nghiệp: dầu lửa, hoá chất, phân hoá học, chế biến thực phẩm và thức uống, hàng dệt, trang trí nội thất, kim loại nhẹ. Nông sản: lúa gạo, bắp, cà phê, đường, đậu, hạt có dầu, sợi bông. Tài nguyên: dầu lửa, thủy điện, năng lượng địa cầu. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 31%. Chăn nuôi: trâu bò 1,4 triệu, gà 14,7 triệu, dê 11.000, heo 451.482, cừu 5.100. Đánh cá: 46.296 tấn. Cung cấp điện: 5,6 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 19%, đóng góp 10%; công nghiệp 23%, đóng góp 31; và dịch vụ 58%, đóng góp 59%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Colon (tháng 9/2010: 8,5 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 43,3 tỷ. Bình quân đầu người: 7.200. Tăng trưởng: -3,1%. Nhập khẩu: 6,7 tỷ. Bạn   hàng: Hoa kỳ 30,6%, Guatemala 8,8%, Mexico 8,5%, Đức 6%, Trung Quốc 4,5%, Brazil 4,2%,. Xuất khẩu: 3,9 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 49,8%, Guatemala 14,4%, Hoduras 8,9%, Nicaragua 5,1%. Du lịch: 425 triệu. Ngân sách quốc gia: 4,8 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1,8 tỷ. Dự trử vàng: 233.100 ozt. Nợ nước ngoài: 4,8 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 1,1%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 561km. Bằng xe hơi: 148.000 đầu xe, xe hơi cá nhân: 250.800. Bằng máy bay: bay 4,1 tỷ km, sân bay 4. Hải cảng: 3- La Union, Acajutla, La Libertad. Truyền thông: máy truyền hình: 191/1000 cư dân, Radio 478/1000. Điện thoại: 17,8/100. Internet: 14,4/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 69,9, nử 76,6. Sinh xuất: 18,1/1000 cư dân. Tử xuất: 5,6/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 21/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,8%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 7-15, biết đọc biết viết 84%, trung học 50%, đại học 18%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thụôc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Thương mại Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).


5. HONDURAS  - REPUBLIC OF HONDURAS.                               

A. Tiến trình phát triển.

Văn minh Mayan phát triển rực rỡ Honduras từ đầu thiên niên kỷ Sau công nguyên. Columbus đến Honduras năm 1502. Từ đó nó là một thuộc địa của Tây Ban Nha. Và trở thành quốc gia độc lập năm 1821, rồi hợp nhất với Liên bang Trung Mỹ đến năm 1838. Tướng Oswaldo Lopez Arellano do một lần bầu cử, và hai lần đảo chánh nắm quyền từ 1963-1975. Ông ta bị quân đội lật đổ năm 1975, với cáo buộc nhận hối lộ từ công ty Brand Hoa Kỳ. Cuộc bầu cử chính quyền dân sự năm 1982. Tháng 3/1988, Hoa Kỳ gởi 3.200 quân vào giúp chính quyền dẹp các cuộc xâm lăng biên giới bởi quân đội Nicaragua. Từng là quốc gia nghèo nhất trong các quốc gia ở phía Tây Bán cầu, Honduras lại bị cơn bão Harricane Mitch cuối tháng 10/1998, tàn phá làm chết hơn 5.600 người, và gây thiệt hại tài sản gần 900 triệu trên vụ mùa và các đàn gia súc.

Ngày 25/11/2001, một thương gia giàu có Ricardo Maduro được bầu làm Tổng thống, ông cam kết sẽ đẩy lùi bọn tội phạm hình sự. Ngày 17/5/2004, một vụ hỏa hoạn tại nhà tù San Pedro Sula giết chết 104 người do dẩm đạp lên nhau bởi quá đông tù nhân. Ngày 23/12, đã nổ súng vào một chiếc xe bus ngay trong thành phố giết chết 23 hành khách. Nước lụt và đất chuồi do cơn bảo nhiệt đới Gama giữa tháng 11/2005 làm 32 người thiệt mạng. Tại cuộc bầu cử Tổng thống và Quối hội xẩy ra cùng ngày 27/11/2005, Manuel Zelaya Rosales, lảnh tụ đảng Tự do đối lập đắc cử Tổng thống với 49,9% phiếu bầu trên chân đối thủ Porfirio Lobo Sosa chiếm 46,2% phiếu bầu. Tại Quốc hội thì đảng Tự do dẫn đầu chiếm 62/128 ghế, về nhì là đảng Quốc gia 55 ghế. Manuel Zelaya Rosales, muốn sữa đổi Hiến pháp để được thêm một nhiệm kỳ thứ hai, nhưng không thành công.

Ngày 28/6/2009, Zelaya bị quân đội lật đổ, và Chủ tịch Quốc hội, Roberto Micheletti Bain được chỉ định làm Quyền tổng thống. Tại cuộc bầu cử tổng thống ngày 29/11, Porfirio Lobo, một điền chủ bảo thủ đánh bại ứng viên của đảng Dân chủ là Elvin Santos, và ông ta nhậm chức ngày 17/1/2010.

B. Cộng hoà Honduras ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Honduras có hiệu lực thi hành năm 1992, và tu chính năm 1995, theo đó quyền Hành pháp trao cho Tổng thống do dân bầu với nhiệm kỳ 4 năm. Quyền lập pháp trao cho 128 đại biểu Quốc hội cũng do dân bầu trong các khu vực bầu cử có nhiệm kỳ 4 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 7.989.000, dưới 15 tuổi 37,4%, trên 65 tuồi 3,7%. Mật độ dân cư: 71,4 người/km2. Thành phố: 51%. Sắc tộc: Mestizo 90%, Amerindian 7%, da đen 2%, da trắng 1%. Ngôn ngữ: Spanish (chính), phương ngữ Garifuna, Amerindian. Tôn giáo:  Thiên chúa giáo La mã 97%. Đất đai: Tổng diện tích: 112.090 km2. Diện tích đất: 111.890 km2. Địa điểm: vùng Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Guatemala phía tây, El Salvador, và Nicaragua ở phía nam. Địa thế: trên bờ biển Caribbean dài 804km, bờ Thái Bình Dương, và vịnh Fonseca dài 64km. Honduras là quốc gia núi non trùng điệp, với một bình nguyên rộng phì nhiêu và rừng cây phong phú. Thủ đô: Tegucigalpa 1.000.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cọng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Porfirio Lobo, sinh 22/12/1947, nhậm chức 21/16/2010. Chính quyền địa phương: 18 đơn vị hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 102 triệu. Quân đội chính quy: 12.000. Kinh tế: Công nghiệp sản xuất gỗ, cà phê, đường, hàng dệt, may mặc. Nông sản: cà phê, chuối, chanh, cam. Tài nguyên: than đá, chì, sắt, nhôm, kim loại trắng xanh, đồng, bạc, vàng, gỗ xẻ,  cá, thủy điện. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 10%. Chăn nuôi: trâu bò 2,5 triệu, gà 19 triệu, dê 24.500, heo 490.000, cừu 15.000. Đánh cá: 46.295 tấn. Cung cấp điện: 6,1 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 39,2%, đóng góp 13%; công nghiệp 20,9%, đóng góp 32; và dịch vụ 39,9%, đóng góp 55%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Lempira (tháng 9/2010: 18,9 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 32,5 tỷ. Bình quân đầu người: 4.100. Tăng trưởng: -2,1%. Nhập khẩu: 7,8 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 51,7%, Guatemala 6,8%, El Salvador 4,4%, Mexico 4,1%, Costa Rica 4%. Xuất khẩu: 5,2 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 70,3%, Guatemala 3,5%, El Salvador 3,4%. Du lịch: 619 triệu. Ngân sách quốc gia: 3,4 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1,6 tỷ. Dự trữ vàng: 21.400 ozt. Nợ nước ngoài: 5,4 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 5,5%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 698km. Bằng xe hơi: 46.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 39.300. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 12. Hải cảng: 2- Puerto Cortes, La Ceiba. Truyền thông: máy truyền hình: 95/1000 cư dân, Radio 410/1000. Điện thoại: 11,1/100. Internet: 8,9/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 68,8, nữ 72,3. Sinh xuất: 25,6/1000 cư dân. Tử xuất: 5/1000. Tăng dân số tự nhiên: 2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 21/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,7%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-11, biết đọc biết viết 83,6%, trung học 32%, đại học 13%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Thương mại Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Nicaragua là nơi có nhiều bộ tộc India (dân bản địa) khác nhau lập nghiệp, bị xâm chiếm bởi Tây Ban Nha năm 1552. Sau khi độc lập năm 1821, Nicaragua hợp nhất với Mexico trong một thời gian ngắn, rồi lập ra Liên bang Trung Mỹ, cuối cùng trở thành một quốc gia độc lập theo chế độ cộng hoà năm 1838. Thuỷ quân lục chiến Hoa Kỳ xâm chiếm Nicaragua tại các thời điểm khác nhau đầu thế kỷ 20, cuối cùng chiếm trị xứ này từ năm 1926 đến 1933. Năm 1967, tướng Anastasio Somaza Debayle được bầu làm Tổng thống. Ông từ chức năm 1972, nhưng năm 1974, được bầu làm Tổng thống lần nữa. Tháng 12/1974, lệnh thiết quân luật trên toàn quốc sau khi một số viên chức cao cấp của chính phủ bị bắt cóc làm con tin bởi một tổ chức "Du kích Marxist Sandinistar".

Năm 1978, phe đối lập gây bạo loạn khắp nơi xuống đường biểu tình, kêu gọi nổi dậy chống chính quyền, và thế là nội chiến bắt đầu, và cuối cùng Tổng thống Samoza phải đào thoát khỏi Nicaragua. Tổ chức Marxist Sandinistar nắm quyền kiểm soát thủ đô Managua tháng 7/1979. Ngày 17/8/1980, Somoza bị ám sát ở Paraguay. Quan hệ với Hoa Kỳ trở nên căng thẳng khi chính quyền Nicaragua trợ giúp kháng chiến quân cánh tả ở El Salvador, trong khi Hoa Kỳ lại hậu thuẩn cho nhóm kháng chiến quân Contras chống lại Sandinistar. Năm 1983, nhóm kháng chiến Contras tung ra một chiến dịch tấn công nhiều cứ điểm quan trọng, chính quyền Sandinistar ban hành lệnh thiết quân luật và bắt đầu cai trị bằng sắc lệnh. Năm 1985, Quốc hội Hoa Kỳ bác bỏ đề nghị của Tổng thống Reagan trợ giúp quân sự cho nhóm Contras.

Sau đó Reagan tìm một nguồn quỹ khác trợ giúp Contras, bằng việc bí mật bán vũ khí cho Iran, tạo ra tai tiếng trong chính trường nước Mỹ. Ngày 25/2/1990, Violeta Barrios de Chamorro giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử toàn quốc, đánh bại tổ chức Sandinistar của Ortega làm đảo lộn chính trị Nicaragua. Ngày 20/10/1996, nguyên thị trưởng thành phố thủ đô Nicaragua, Arnoldo Aleman Lacayo, một người bảo thủ đánh bại ứng cử viên đương kim Tổng thống Ortega trong cuộc bầu cử tổng thống. Ngày 30/10/1998, trong vụ đất lở  tạo thành một dòng chảy từ núi phun lửa Hurricane Mitch, làm chết hơn 2.000 người phía Tây Nicaragua. Hạn hán kéo dài và sự sụt giá mặt hàng cà phê trên thị trường thế giới làm cho Nicaragua lún sâu vào cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2001.

Ngày 4/11, Enrique Bolanos Geyer, nhà kinh doanh bảo thủ giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Tổng thống. Ngày 7/8/2002, Aleman bị tố cáo đã ăn cắp gần 95 triệu dollar trong khi ông này làm Tổng thống, và trong phiên xử ngày 7/12/2003, Aleman bị kêu án 20 năm tù giam, cùng với 10 triệu tiền phạt. Sau khi tái khám bệnh tình, Aleman đựơc giảm hình phạt bằng cách cho thọ án tù tại gia. José Daniel Ortega Saavedraa đắc cử Tổng thống ngày 5/11/2006, với 38,1% phiếu bầu, đánh bại 3 ứng viên khác. Ngày 10/1/2007, sau khi nhậm chức, ông ta đã chọc tức Hoa Kỳ bằng cách lập mối quan hệ thân gần với Venezuala và Iran để được hai nước nầy viện trợ tài chánh hầu thoát khỏi cơn khũng hoảng tài chánh đang đè nặng lên quốc gia. Cơn bảo nhiệt đới Felix ngày 4/9/2007, làm chết hơn 100 người.

B. Cọng hoà Nicaragoa ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Nicaragua có hiệu lực thi hành ngày 9/1/1987. Từ đó đến nay hiến pháp được tu chỉnh 2 lần năm 1995 và năm 2000. Theo đó, Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa nắm quyền Hành pháp, do dân bầu với nhiệm kỳ 5 năm, có thể được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai, nhưng không được liền kế. Quốc hội gồm 92 đại biểu trong đó 90 do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, và 2 ghế dành cho Tổng thống vừa mản nhiệm, và 1 ứng viên Tổng thống lần trước liền đó cũng có nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 5.995.000, dưới 15 tuổi 33,1%, trên 65 tuổi 3,4%. Mật độ dân cư: 50 người/km2. Thành phố: 57%. Sắc tộc: Mestizo 69%, người da trắng 17%, da đen 9%, Amerindian 5%. Ngôn ngữ: Spanish (chính), phương ngữ của người bản xứ. Tôn giáo:  Thiên chúa giáo La mã 73%, Tin lành 15%, không tôn giáo 9%. Đất đai: Tổng diện tích: 130.370 km2. Diện tích đất: 119.990 km2. Địa điểm: vùng Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Honduras phía bắc, Costa Rica ở phía nam. Địa thế: cả hai bờ biển Caribbean và Thái Bình Dương dài 321km. Núi Cordillera với nhiều đỉnh cao do núi lửa tạo thành, chạy dài từ tây bắc đến đông nam xuyên qua giữa quốc gia. Hồ Managua và hồ Nicaragua kéo dài tới phía đông. Thủ đô:  Managua 934.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống José Deniel Ortega Saavedra, sinh 11/11/1945, nhậm chức 10/1/2007. Chính quyền địa phương: 15 đơn vị hành chánh và 2 vùng tự trị. Ngân sách quốc phòng: 40 triệu. Quân đội chính quy: 12.000. Kinh tế: Công nghiệp: sản phẩm kim loại, hoá học, lọc dầu, hàng dệt, may mặc, giày dép, chế biến thực phẩm, thức uống. Nông sản: cà phê, chuối, chanh, cam, lúa gao, bắp, bông sợi, mía đường, chuối, mè, đậu nành. Tài nguyên: kim loại nặng xám, đồng, bạc, vàng, chì, gõ, cá. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 15%. Chăn nuôi: trâu bò 3,6 triệu, gà 18 triệu, dê 7.100, heo 123.000, cừu 4.500. Đánh cá: 44.505 tấn. Cung cấp điện: 3,3 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 29%, đóng góp 29%; công nghiệp 19%, đóng góp 25; và dịch vụ 52%, đóng góp 46%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Cordoba (tháng 9/2010: 21,5 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 16,5 tỷ. Bình quân đầu người: 2.800. Tăng trưởng: -2,4%. Nhập khẩu: 3,9 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 22,6%, Venezuala 10,6%, Costa Rica 7,8%, Mexico 7,3%, Guatemala 6,1%. Xuất khẩu: 2,4 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 66,1%, El Salvador 7%, Honduras 3,9%. Du lịch: 276 triệu. Ngân sách quốc gia: 1,5 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1 tỷ. Dự trữ vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 4,6 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 3,7%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 6,4 km. Bằng xe hơi: 82.200 đầu xe, xe hơi cá nhân: 107.700. Bằng máy bay: bay 71,9 triệu km, sân bay 11. Hải cảng: 3- Corinto, Puerto Sandino, San Juan del Sur. Truyền thông: máy truyền hình 69/1000 cư dân, Radio 270/1000. Điện thoại: 4,4/100. Internet: 3,5/100 ngưởi sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 69,6, nữ 74,1. Sinh xuất: 22,8/1000 cư dân. Tử xuất: 4,3/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,8%. Chết trước tuổi trưởng thành: 24,2/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,2%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-12, biết đọc biết viết 78%, trung học  49%, đại học 11%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và hầu hết các cơ quan đặc biệt của nó. Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Sắc tộc bản địa Guaymi cư trú trong vùng trước khi người Tây Ban Nha đến năm 1502. Costa Rica trở thành quốc gia độc lập năm 1821, sau đó hợp nhất với Liên bang Trung Mỹ. Năm 1838, Costa Rica tách ra khỏi Liên bang, và thành lập Cộng hoà Costa Rica. Từ khi có nội chiến trong năm 1948-1949, ít khi có xung đột chính trị và bạo loạn xảy ra, và các tổ chức chính trị dân chủ luôn được bảo vệ. Trong năm 1993, có một sự kiện bất thường là làn sóng bắt cóc người làm con tin, trong một số trường hợp có liên quan đến đường dây buôn bán Cocaine (chất kích thích) quốc tế. Costa Rica dù vẫn còn là một quốc gia nông nghiệp, nó cũng có những thành tựu trong việc nâng cao tiêu chuẩn sống trong cư dân, và mở rộng nhiều hộ nông dân làm chủ đất canh tác của họ. Ngành du lịch đang phát triển nhanh ở đây.

Trong đầu thập niên 1990 nền kinh tế Costa Rico bị giao động mạnh bởi nhiều chính trị gia kể cả Tổng thống Calderón bị tố cáo thu lợi bất chính từ việc buôn bán ma túy. Oscar Arias Sánchez, người từng đoạt giải Nobel Hoà bình và Tổng thống hồi 1986-1990, đắc cử Tổng thống lần thứ hai ngày 5/2/2006. Ngày 1/8/2007, nguyên Tổng thống Miguel Angel Rodriguez (1998-2002) và Tổng Thư ký Liên hiệp Châu Phi (2004) bị truy tố về tội tham nhũng. Quyết định thắng cử ngày 7/2/2010, làm cho bà Laura Chinchilla Miranda ứng viên của đảng đương quyền trở thành người phụ nử đầu tiên nhậm chức tổng thống.

B. Cọng hoà Costa Rica ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Costa Rica được công bố ngày 7/11/1949. Từ đó đến nay hiến pháp được tu chỉnh nhiều lần. Theo đó quyền Hành pháp trao cho Tổng thống được dân bầu trực tiếp, với nhiệm kỳ 4 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quốc hội được trao quyền Lập pháp, gồm 57 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 4.516.000, dưới 15 tuổi 25%, trên 65 tuổi 6,2%. Mật độ dân cư: 88,4 người/km2. Thành phố: 63,9%. Sắc tộc: da trắng (Mestizo) 94%, da đen 3%, Amreindian 1%, China 1%. Ngôn ngữ: Spanish(chính), English. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 76%, Tin lành 14%. Đất đai: Tổng diện tích: 51.100 km2. Diện tích đất: 51.060 km2. Địa điểm: vùng Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Panama phía nam, Nicaragua ở phía bắc. Địa thế: vùng đất thấp cạnh bờ biển Caribbean là nhiệt đới, cao nguyên bên trong nội địa với độ cao khoảng 4.000ft, khí hậu điều hoà. Thủ đô:  San José 1.416.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Laura Chinchilla Miranda, sinh 28/3/1959, nhậm chức 8/5/2010. Chính quyền địa phương: 7 tỉnh. Ngân sách quốc phòng: 180 triệu. Quân đội chính quy: 9.800. Kinh tế: Công nghiệp: mạch điện tử máy vi tính, chế biến thực phẩm, hàng dệt, may mặc, vật liệu xây dựng, phân bón, chất dẻo. Nông sản: cà phê, dứa, chuối, đậu, đường, lúa gạo, khoai tây. Tài nguyên: Thủy điện. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 4%. Chăn nuôi: trâu bò 1 triệu, gà 19,5 triệu, dê 5.000, heo 550.000, cừu: 2.700. Đánh cá: 42.302 tấn. Cung cấp điện: 8,8 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 14%, đóng góp 9%; công nghiệp 22%, đóng góp 29; và dịch vụ 64%, đóng góp 62%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Colon (tháng 9/2010: 501,7 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 48,5 tỷ. Bình quân đầu người: 10.900. Tăng trưởng: -1,5%. Nhập khẩu: 10,9 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 40,9%, Venezuala 45%, Mexico 5,3%, Ireland 4,9%, Japan 49,%, Brazil 4,6%, Trung Quốc 4%. Xuất khẩu: 8,8 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ: 29,1%, Netherlands 13%, Trung Quốc 12,5%, Anh Quốc 6,6%. Du lịch: 2,3 tỷ. Ngân sách quốc gia: 4,9 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 2,5 tỷ.  Dự trữ vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 6 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 7,8%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 278 km. Bằng xe hơi: 669.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 199.000. Bằng máy bay: bay 2,2 tỷ km, sân bay 36. Hải cảng: 3- Limon, Puntarenas, Golfito. Truyền thông: máy truyền hình 229/1000 cư dân, Radio 774/1000. Điện thoại: 32,6/100. Internet: 34,5/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 74,9, nữ 80,3. Sinh xuất: 16,7/1000 cư dân. Tử xuất: 4,3/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 9,7/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,4%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-15, biết đọc biết viết 96%, trung học 48%, đại học 31%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Thương mại Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Bờ biển Panama được nhìn thấy năm 1501, bởi Rodrigo de Bastidas trên chuyến hải hành với Columbus người làm việc cho Tây Ban Nha, và được Columbus đến khảo sát năm 1502. Ngày 13/9/1513, Vasco Nunez de Balboa vượt qua eo biển và khám phá ra Thái Bình Dương. Các thuộc địa Tây Ban Nha khai phá bởi Francis Drake từ năm 1572 đến năm 1592 và Henry Morgan từ năm 1668 đến 1671. Morgan phá huỷ thành phố cổ Panama xây dựng từ năm 1519. Panama tách khỏi Tây Ban Nha và kết hợp với Colombia năm 1821. Ngày3/11/1903, Panama ly khai Colombia tuyên bố độc lập với sự thừa nhận của Hoa Kỳ. Trong nổ lực ủng hộ Panama lực lượng hải quân Hoa Kỳ gởi đến chận đứng hành động cản trở của Colombia. Ngày 26/2/1904, Quốc hội Hoa Kỳ phê chuẩn hiệp ước giữa Mỹ và Panama.

Theo đó, Panama cho phép Hoa Kỳ chiếm đóng sử dụng và kiểm soát khu vực kênh đào Panama. Kênh đào này Mỹ phải xây dựng trong 10 năm với hàng ngàn lao động, máy xúc, máy nạo vét, cắt xuyên núi rừng, đồi trọc và đầm lầy để hoàn thành một kênh dài 81,63 km. Ngoài số tiền chi phí 380 triệu Dollas, cong nhân công trình phải chịu bệnh tật, sốt do muỗi, và cả sốt rét da vàng. Nhờ kênh đào này, tàu hàng giữa thành phố New York và San Francisco rút ngắn còn 8.370 km so với trước đó phải đi vòng quanh Nam Mỹ kéo dài tới 20.900km. Năm 1978, Hoa Kỳ và Panama ký hiệp ước mới, theo đó Hoa Kỳ sẽ chuyển dần quyền kiểm soát kênh đào cho Panama, và Hoa Kỳ sẽ rút hết quân đội ra khỏi kênh đào trước khi thiên niên kỷ mới. Hoa Kỳ phải trả thêm một khoản tiền gia tăng trong thời gian qúa độ chờ chuyển giao.

Ngày 20/2/1988, Tổng thống Delvalle bị Quốc hội giải nhiệm sau khi ông ta sửa soạn cách chức Tổng tư lệnh quân đội Panama, tướng Manual Antonio Noriega, người bị Hoa Kỳ kết án tội buôn lậu ma tuý. Ngày 20/12/1989, quân đội Hoa Kỳ xâm lăng Panama, và ngày 3/1/1990, tướng Noriega đầu hàng. Ngày 30/8/1998, trong một cuộc “trưng cầu dân ý”, cử tri bác bỏ việc thay đổi Hiến pháp cho phép Tổng thống Emesto Peréz Balladaras tái ứng cử một lần nữa vào năm 1999. Mireya Moscoso, quả phụ của cố Tổng thống Arnulfo Arias được bầu làm Tổng thống ngày 2/5/1999, trở thành người phụ nữ đầu tiên làm nguyên thủ quốc gia Panama. Ngày 31/12/1999, Hoa Kỳ trao hoàn toàn quyền kiểm soát kênh đào Panama cho chính quyền Panama.

Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 2/5/2004, Martin Torrijos Espino con trai của tướng Omar Torrijos Herraranhà độc tài cai trị Panama từ 1968-1981 đắc cử. Ngày 22/10/2006, một dự án mở rộng kênh đào đưa ra trưng cầu dân ý đã được cử tri chấp nhận, và sẽ đưa vào thực hiện vào ngày 3/9/2007. Ricardo Martinelli Berrocal một thương nhân siêu thị bảo thủ được bầu làm tổng thống ngày 3/5/2009, và nhậm chức ngày 1/7. Sau 2 thập kỷ ở tù trong nước Mỹ, Noriega bị dẫn độ đến Pháp Laura Chinchilla Miranda ngày 26/4/2010, để ngày 7,7 nhận thêm bản án 7 năm tù về tội rữa tiền.

B. Cộng hoà Panama ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Panama có hiệu lực thi hành năm 1972. Từ đó đến nay Hiến pháp được tu chỉnh lần trong các năm 1978, 1983, 1994 và 2004. Theo Hiến pháp, Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa nắm quyền Hành pháp, do dân bầu trực tiếp với 1 nhiệm kỳ duy nhất 5 năm. Quốc hội chỉ có Hạ viện nắm quyền Lập pháp, gồm 78 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 3.410.000, dưới 15 tuổi 28,9%, trên 65 tuổi 7%. Mật độ dân cư: 45,9 người/km2. Thành phố: 74,1%. Sắc tộc Mestizo 70%, Indian phía tây 14%, da trắng 10%, và Amerindian 6%. Ngôn ngữ: Spanish(chính), English. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 85%, Tin lành 15%. Đất đai: Tổng diện tích: 75.420 km2. Diện tích đất: 74.340 km2. Địa điểm: vùng Trung Mỹ. Quốc gia láng giềng: Costa Rica phía tây, Colombia phía đông. Địa thế: Hai dãy núi chạy dài theo eo biển, rừng mưa nhiệt đới bao trùm bờ biển Caribbean và phía đông Panama. Thủ đô:  Panama City 1.346.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Ricardo Martinelli Berrcal, sinh ngày 11/3/1952, nhậm chức 1/7/2009. Chính quyền địa phương: 9 tỉnh và 5 vùng lãnh thổ tự trị. Ngân sách quốc phòng: 269 triệu. Quân đội chính quy: 12.000. Kinh tế: Công nghiệp xây dựng, vật liệu, lọc dầu, xi măng, chế biến đường, thực phẩm, thức uống. Nông sản: Cà phê, chuối, đường, lúa gạo, bắp. Tài nguyên: đồng, thủy điện, tôm, gỗ đỏ. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 7%. Chăn nuôi: trâu bò 1,7 triệu, gà 15 triệu, dê 6.300, heo 300.000. Đánh cá: 235.569 tấn. Cung cấp điện: 6,3 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 15%, đóng góp 8%; công nghiệp 18%, đóng góp 25; và dịch vụ 67%, đóng góp 77%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Balboa (tháng 9/2010: 1 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 40,8 tỷ. Bình quân đầu người: 12,100. Tăng trưởng: 2,4%. Nhập khẩu: 12,9 tỷ. Bạn hàng: Japan 33,2%, Trung Quốc 16%, Hoa Kỳ 11,2%, Singapore 11,2%. Xuất khẩu: 10,9 tỷ. Bạn hàng: Tay Ban Nha 26,8%, Hoa kỳ 18,9%, Italy 5,7%, Đức 5,4%. Du lịch: 1,4 tỷ. Ngân sách quốc gia: 6,4 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1,9 tỷ. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 8,8 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 2,4%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 355km. Bằng xe hơi: 251.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 79.000. Bằng máy bay: bay 4 tỷ km, sân bay 54. Hải cảng: 2- Balboa, Cristoball. Truyền thông: máy truyền hình: 192/1000 cư dân, Radio 299/1000. Điện thoại: 15,6/100. Internet: 27,8/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 74,9, nữ 80,5. Sinh xuất: 19,7/1000 cư dân. Tử xuất: 4,6/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,5%. Chết trước tuổi trưởng thành: 12/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 1%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-11, biết đọc biết viết 93,5%, trung học 68%, đại học 30%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức thế giới như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), và Y tế Thế giới (WHO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



13 Quốc gia khu vực biển Caribbean chiếm 220.512 km2 diện tích đất, và 36.616.000 cư dân. Quốc gia lớn nhất là Cuba chiếm 110.860 km2, và 7 quốc gia có diện tích dưới 1.000km2 là St Kitts, Antigua, Dominica, St Lucia, Barbados, St Vincent và Grenada. Quốc gia có dân số cao nhất khu vực cũng là Cuba có trên 11 triệu cư dân, 4 quốc gia có dân số dưới 100 ngàn người. 13 nước trong khu vực có tín đồ Thiên Chúa giáo trên dưới 70%, phần nhiều là Thiên Chúa giáo La Mã. Riêng Bahamas, Jamaica, Barbaddos và Grenada, hầu hết là Thiên Chúa giáo Tin Lành hoặc Anh Giáo. 3 nước theo chế độ Cộng hoà, 9 nước theo chế độ Quân chủ, nhận Nữ hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, và 1 nước Cộng sản là Cuba. 13 nước khu vực Caribbean gồm: Bahamas, Cuba, jamaica, Haiti, Dominican Republic, Saint Kitts, Antigua, Dominica, Saint Lucia, Barbados, Saint Vincent, Grenada, và Trinidad.



A. Tiến trình phát triển.

Cư dân đầu tiên sống trên đảo là sắc tộc Lucay, một nhánh của bộ tộc Arawarks. Tên Bahamas được dịch ra từ “Baja Mar” có nghĩa “biển thấp” do Christopher người đặt chân lên San Salvador năm 1492. Người định cư Anh đến đây năm 1647, và nhóm đảo này trở thành thuộc địa Anh năm 1783. Được ban cấp chính quyền tự trị năm 1964, và hoàn toàn độc lập trong khối thịnh vượng Anh ngày 10/7/1973. Hoạt động ngân hàng và quản lý đầu tư đã trở thành ngành công nghiệp chính cùng với du lịch.

B. Bahamas ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Bahamas là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi một Toàn quyền. Toàn quyền nắm giữ quyền Hành pháp cùng với Hội đồng Nội các do ông ta bổ nhiệm. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 41 đại biểu, do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 16 nghị sỉ, do Toàn quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Nội các cũng với nhiệm kỳ 5 năm.           

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 310.000, dưới 15 tuổi 24,9%, trên 65 tuổi 6,1%. Mật độ dân cư: 31 người/km2. Thành phố: 83,9%. Sắc tộc: da đen 85%, da trắng 12%, sắc dân khác 3%. Ngôn ngữ: English (chính), Creole. Tôn giáo: Baptist 35%, Anglican 15%, Thiên chúa giáo La mã 15%, Thiên chúa giáo khác 14%. Đất đai: Tổng diện tích: 13.880 km2. Diện tích đất: 10.010 km2. Địa điểm: trong Đại Tây Dương, phía đông là Florida. Quốc gia láng giềng: gần nhất là Hoa Kỳ phía tây, Cuba phía nam. Địa thế: gần 700 đảo (trong đó 29 đảo có cư dân) và trên 2.000 đảo nhỏ ở phía tây Đại Tây Dương, mở rộng ra 1.220 km từ tây bắc tới đông nam. Thủ đô:  Nassau: 248.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizabeth II, đại diện bởi Toàn quyền Sir Arthur Foulkes, sinh 11/5/1928, nhậm chức 14/4/2010. Thủ tướng chính phủ: Hubert Alexander Ingraham, sinh 4/8/1947, nhậm chức 4/5/2007. Chính quyền địa phương: 21 quận hành chính. Ngân sách quốc phòng: 46 triệu. Quân đội chính quy: 860. Kinh tế: Công nghiệp lọc dầu, tàu chở dầu, du lịch, ngân hàng, xi măng, muối rượu rum. Nông sản: chanh, cam, rau quả. Tài nguyên: gổ, muối, tôm hùm. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 1%, Chăn nuôi: trâu bò 750, gà 3 triệu, dê 14.500, heo 5.000, cừu 6.500. Đánh cá: 10.732 tấn. Cung cấp điện: 2,1 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 5%, đóng góp 3%; công nghiệp 5%, đóng góp 7%; và dịch vụ 90%, đóng góp 90%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar (tháng 9/2010: 1,00 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 9,1 tỷ. Bình quân đầu người: 29.700. Tăng trưởng: -3,9%. Nhập khẩu: 2,4 tỷ. Bạn   hàng: Hoa kỳ 20,9%, South Korea 17,9%, Brazil 16,8%, Japan 11,1%,  Spain 6,1%. Xuất khẩu: 674 triệu. Bạn hàng: Spain 23,3%, Hoa Kỳ 20,7%, Ba Lan 14,1%, Germany 7,2%, Anh Quốc 6%, Guatemala 5,1%. Du lịch: 2,2 tỷ. Ngân sách quốc gia: 1 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 644 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 300 triệu. Giá cả tiêu thụ: 2,1%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 67.100 đầu xe, xe hơi cá nhân 13.700. Bằng máy bay: bay 218 triệu km, sân bay 24. Hải cảng: 2-Nassau, Freeport. Truyền thông: máy truyền hình 243/1000 cư dân, Radio 739/1000. Điện thoại: 37,7/100. Internet: 33,9/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 68,5, nữ 73,3. Sinh xuất: 16,3/1000 cư dân. Tử xuất: 6,9/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,9%. Chết trước tuổi trưởng thành: 13,7/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 3%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-16, biết đọc biết viết 95,6%, trung học 88%, đại học 25%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), và Y tế Thế giới (WHO). Khối thịnh vượng Anh (Commonwealth). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Khoảng 50.000 cư dân bản địa sống ở Cuba trước khi Columbus đến quần đảo này năm 1492. Tên của nó lấy từ tên Indian Cubanacan. Ngoại trừ Havana do Anh Quốc chiếm cứ năm 1762-1763, Cuba vẫn do Tây Ban Nha chiếm trị cho đến năm 1898. Lao động trong đồn điền trồng mía đường chủ yếu là từ người nô lệ da đen, cũng là kinh tế chính của Cuba từ thế kỷ 18. Cùng với các nhà máy chế biến đường được xây dựng rất sớm, công nghiệp đường vẫn là sản phẩm chủ yếu và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất, mặc dù chính quyền muốn thay đổi mở rộng thêm nhiều mặt hàng khác. Cuộc nổi dậy 10 năm, kết thúc năm 1878 với sự bảo đảm một số quyền cơ bản bởi chính quyền cai trị thuộc địa Tây Ban Nha. Nhưng họ không thực hiện nó, nên một cuộc đấu tranh khác dưới sự lãnh đạo của Jose Marti bắt đầu ngày 24/2/1895.

Do sự kiện một tàu Mỹ USS Maine bị nổ tung ở cảng Havana, tháng 4/1898 Hoa Kỳ tuyên chiến với Tây Ban Nha, và chiến thắng của Hoa Kỳ trong cuộc chiến buộc Tây Ban Nha phải từ bỏ tất cả các quyền lợi ở Cuba. Quân đội Hoa Kỳ rút khỏi Cuba năm 1902, nhưng dưới một thoả thuận năm 1903 và 1904, Cuba nhượng cho Hoa Kỳ dưới hình thức thuê mướn một địa điểm ở vịnh Guantanamo phía Đông Nam dùng làm căn cứ hải quân của Mỹ. Mỹ còn có được các quyền đầu tư khác gần như nắm giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế Cuba. Năm 1952, Tổng thống Fulgencio Batista nắm quyền lực, và lập ra chế độ độc tài gia tăng sự khống chế xã hội. Cùng với nó là tệ nạn tham nhũng, thối nát cũng lớn mạnh theo. Fidel Castro tập hợp được một đội quân nổi dậy năm 1956, đánh du kích và lớn mạnh thách thức chính quyền.

Ngày 1/1/1959, Batista đào thoát và kết quả là sự trống vắng chính trị, Castro nắm quyền lực và trở thành Thủ tướng ngày 16/2/1959. Chính quyền bắt đầu một chương trình thay đổi chính trị, kinh tế và xã hội rộng lớn. Không có một lời hứa hẹn nào khôi phục quyền tự do của công chúng. Các đối thủ chính trị bị bắt bỏ tù, và bị hành quyết. Khoảng 700.000 người Cuba chạy sang Hoa Kỳ sau khi Castro nắm quyền. Đất đai sử dụng cho chăn nuôi và trồng thuốc lá bị quốc hữu hoá, đồng thời một hệ thống Hợp tác xã được tạo lập. Năm 1960, tất cả các ngân hàng, và công ty công nghiệp cũng bị quốc hữu hoá, kể cả trên 1 tỷ USD, giá trị các tài sản do Hoa Kỳ làm chủ mà không hề có một lời hứa hẹn bồi thường nào cả. Mùa thu hoạch mía đường sút giảm nghiêm trọng là kết quả của việc hợp tác hoá nông nghiệp.

Mặc dù nhận được trợ giúp từ Liên bang Xô viết và các nước Cộng sản khác, chính quyền vẫn phải khẩu phần hoá lương thực, và kiểm soát nghiêm ngặt lực lượng lao động xã hội. Tháng 4/1961, khoảng 1.400 người Cuba được huấn luyện, và bảo trợ bởi cơ quan tình báo Hoa Kỳ tiến hành cuộc xâm lăng lật đổ chính quyền Castro không thành công. Sau đó Hoa Kỳ áp đặt lệnh cấm vận lên Cuba. Tháng 12/1961, Castro tuyên bố Cuba là một nước Cộng sản. Mùa thu năm 1962, Hoa Kỳ phát hiện ra Liên Xô đã đưa tên lửa có đầu đạn hạt nhân vào thiết đặt ở Cuba. Sau nhiều cuộc thương thảo gay go, cuối cùng ngày 22/10/1962, các tên lửa của Liên Xô triệt thoái khỏi Cuba, và đổi lại Hoa Kỳ cũng phải triệt thoái các tên lửa có đầu đạn hạt nhân ra khỏi Thổ Nhĩ Kỳ. Tổng thống Kennedy còn phải cam kết sẽ không xâm lăng Cuba.

Năm 1977, Cuba và Hoa Kỳ ký hiệp ước trao đổi ngoại giao, nhưng không tái lập các mối quan hệ ràng buộc đầy đủ kể cả quy định vùng đánh cá ngoài khơi của hai quốc gia. Trong năm 1978 và 1980, Hoa Kỳ đồng ý nhận những người bị cầm tù do hoạt động chính trị được Cuba phóng thích. Nhưng khi tiếp nhận họ thì có cả một số người can tội hình sự, và bệnh nhân bệnh tâm thần. Năm 1987, Hoa Kỳ và Cuba đạt tới một thoả thuận, theo đó mỗi năm Hoa Kỳ sẽ nhận 20.000 người nhập cư từ Cuba, và đổi lại Cuba nhận 2.500 người tù hình sự và bệnh nhân tâm thần do Hoa Kỳ trả về. Từ năm 1975 đến 1978, Cuba gởi quân đội đến trợ giúp phe bạo loạn trong cuộc nội chiến ở Angola. Các đơn vị Cuba cuối cùng rút khỏi Angola tháng 5/1991.

Cuba còn can dính giúp đỡ bạo loạn Cộng sản ở Trung Mỹ, Châu Phi, và vùng Caribbean khiến mối quan hệ với Hoa Kỳ ngày càng xấu đi. Kinh tế Cuba phụ thuộc vào sự trợ giúp của Liên Xô và các nước Cộng sản khác trở nên bấp bênh, bởi sự sụp đổ của khối Cộng sản Đông Âu vào cuối thập niên 1980. Lệnh cấm vận thương mại cứng ngắt của Hoa Kỳ năm 1992 làm cho vấn đề tệ hại thêm. Các cuộc biểu tình chống chính quyền tháng 8/1994, khiến Castro nới lỏng các hạn chế nghiêm ngặt về di cư. Tháng 9 một thoả thuận mới giữa Hoa Kỳ và Cuba chấm dứt tình trạng dòng người chạy trốn khỏi Cuba "boat people" sau khi hơn 30.000 người rời Cuba. Trong một biến đổi chính trị khác,  ngày 2/5/1995, Hoa kỳ tuyên bố sẽ nhận trên 20.000 người Cuba tỵ nạn đang giam giữ tại căn cứ Guantanamo.

Nhưng sẽ gởi trả về Cuba tất cả các thuyền nhân vượt biển đến Hoa Kỳ trong tương lai. Ngày 24/2/1996, sau khi Cuba bắn rơi hai máy bay thám thính của nhóm người lưu vong có căn cứ ở Miama mà Cuba tố cáo rằng họ đã ném bom vào khách sạn du lịch ở Havana. Cũng năm này, Hoa Kỳ tăng thêm lệnh cấm vận lên Cuba. Ngày 21-25/1/1998, Giáo hoàng John Paul II thăm Cuba, ông kêu gọi Hoa Kỳ chấm dứt lệnh cấm vận thương mại đối với Cuba. Trong khi đó Castro phóng thích tù chính trị, cho phép người ta được tự do hoạt động chính trị và tiến hành nghi thức tôn giáo. Hoa Kỳ gỡ bỏ lệnh giới hạn giao tiếp với Cuba năm 1999. Ngày 28/6/2000, bé trai Elian Gonzalez được cứu vớt ngoài khơi Florida từ một chiếc tàu chìm, và mẹ em bị chết được trả về Cuba với cha em sau 7 tháng tranh chấp pháp lý.

Ngày 11/1/2002, Hoa Kỳ bắt đầu sử dụng căn cứ tại vịnh Guantanamo, để giam giữ tù binh, những người bị bắt ở Afghanistan. Ngày 12-17/5/2002, cựu Tổng thống Mỹ Jimmy Cater thăm Havana, ông kêu gọi cải cách dân chủ ở Cuba, và Hoa Kỳ nên tháo bỏ lệnh cấm vận thương mại lên Cuba. Tháng 3/2003, trong một cuộc đàn áp lớn nhất từ những năm gần đây, Cuba đã bắt 78 người bất đồng chính kiến. Ngày 11/4, ba người bị hành quyết về tội cướp một chiếc phà ở vịnh Havana trong một nổ lực trốn thoát sang Hoa Kỳ nhưng thất bại. Cả hai vụ đàn áp và hành hình trên bị cả thế giới lên án. Tháng 5/2004, Hoa Kỳ lại áp đặt một lệnh cấm vận mới, giới hạn những người Cuba lưu vong đang sống trong nước Mỹ thăm viếng đảo quốc Cuba, 3 năm một lần thay vì mỗi năm một lần như hiện nay.

Hoa Kỳ còn giới hạn tiền gởi về Cuba từ Hoa Kỳ, chỉ gởi cho thân nhân chứ không được gởi cho các viên chức đảng Cộng sản. Chính quyền Hoa Kỳ cũng chấp thuận một kinh phí 36 triệu USD cho chương trình truyền thông qua vệ tinh ủng hộ những người bất đồng chính kiến ở Cuba. Tháng 7/2006, Castro phải nhập viện và trao quyền tạm thời cho em trai là Rául Castro. Tháng 2/2008, Fidel Castro tuyên bố về hưu, và người thay thế không ai khác hơn là Rául Castro em trai Fidel. Cơn lốc Gustav và Ike trong tháng 8 và 9 đã phá hủy vụ mùa mía đường và 450.000 ngôi nhà, thiệt hại trên 5 tỷ USD. Tháng 4/2009, tổng thống Obama tuyên bố bắt đầu “một thời kỳ mới” với Cuba bằng nới lỏng việc gởi tiền và du lịch thăm thân nhân tại Cuba. Tuy nhiên, ngày 14/9, Obama tuyên bố vẫn duy trì lệnh cấm vận lên Cuba.

Ngày 13/9/2010, chính quyền Cuba công kế hoạch bố tái cấu trúc kinh tế, theo đó sẽ cắt giảm 500.000 nhân viên trong bộ máy nhà nước trong 6 tháng tới. Sau thi nhậm chức tổng thống 2 ngày, Obama ra lệnh đóng cửa Trại tù, nơi giam giữ tù nhân bị bắt tại Afghanistan ở vịnh Guatanamo, Cuba trong vòng 1 năm kể từ tháng 9/2010, nhưng đến nay vẫn còn 174 đang giam giữ tại đó.      

B. Cọng hoà Cuba ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Cuba có hiệu lực thi hành ngày 24/2/1976. Từ đó đến nay hiến pháp được tu chỉnh 2 lần, năm 1992, và năm 2002, khẳng định Cuba vẫn duy trì hệ thống Xã hội Chủ nghĩa. Quyền lập pháp được trao cho Nghị viện Nhân dân có 614 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, với nhiệm kỳ 5 năm. Nghị viện họp hàng năm 2 lần. Nghị viện bầu ra 31 thành viên vào Hội đồng Quốc gia như là cơ quan Thường trực. Chủ tịch Hội đồng Quốc gia là nguyên thủ quốc gia, và cầm đầu chính phủ.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 11.477.000, dưới 15 tuổi 18,1%, trên 65 tuổi 11,6%. Mật độ dân cư: 104,5 người/km2. Thành phố: 75,3%. Sắc tộc: da trắng 65%, lai Spain 25%, da đen 10%. Ngôn ngữ: Tây Ban Nha (chính). Tôn giáo: Thiên chúa giáo La Mã 85% trước khi Castro cầm quyền. Đất đai: Tổng diện tích: 110.860 km2. Diện tích đất: 110.860 km2. Địa điểm: vùng biển Caribbean, phía tây của Wesst Indies. Quốc gia láng giềng: Bahamas và Hoa Kỳ ở phía bắc, Mexico  phía tây, Jamaica phía nam, Haiti phía đông. Địa thế: bờ biển dài bao quanh khoảng 4.022km. Bờ phía bắc dốc đá thẳng đứng, bờ phía nam thấp và đầm lầy. Đồi thấp và bình nguyên màu mỡ trùm lên một nữa quốc gia. Núi Sierra Maestra ở phía đông là dãy núi cao nhất trong ba dãy núi ở Cuba. Thủ đô:  Havana 2.140.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng sản. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tướng Rául Castro Ruz, sinh 3/6/1931, (Quyền 31/7/2006) nhậm chức 24/2/2008. Chính quyền địa phương: 14 tỉnh, 1 khu vực tự trị đặc biệt. Ngân sách quốc phòng: không có số liệu. Quân đội chính quy: 49.000. Kinh tế: Công nghiệp xây dựng, hoá chất, lọc dầu, thuốc lá, đường. Nông sản: mía đường, thuốc lá, lúa gạo, chanh, cam, rau quả. Tài nguyên: dầu lửa, quặng sắt, nickel, bạc, đồng, muối, muối acid, mangan đen, cabonat kali, hợp chất Côban làm thuốc nhuộm, gỗ. Dự trử nhiên liệu: 124 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 28%. Chăn nuôi: trâu bò 3,8 triệu gà 30 triệu, dê 1,2 triệu, heo 1,8 triệu, cừu 2,8 triệu. Đánh cá: 54.797 tấn. Cung cấp điện: 16,9 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 20%, đóng góp 26%; công nghiệp 19%, đóng góp 27; và dịch vụ 61%, đóng góp 67%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso (tháng 9/2010: 26,5 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 110,9 tỷ. Bình quân đầu người: 9.700. Tăng trưởng: 1,4%. Nhập khẩu: 9 tỷ. Bạn hàng: China 21,6, Tây ban nha 13,3%, Germany 8,8%, Canada 7,6%, Italy 6,1%, Hoa Kỳ 5,9%, Brazil 5,2%. Xuất khẩu: 2,5 tỷ. Bạn hàng: Canada 20,9%, Netherlands 20,9, China 18,8%, Spain 5,7%. Du lịch: 2,3 tỷ. Ngân sách quốc gia: 50,3 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 12,1 tỷ. Giá cả tiêu thụ: không có số liệu. Vận chuyển: Đường xe lửa: 4.225 km. Bằng xe hơi: không có số liệu, xe hơi cá nhân 24.000. Bằng máy bay: bay 2,2 tỷ km, sân bay 70. Hải cảng: 4- Havana, Matanzas, Cienfuegos, Santiago de Cuba. Truyền thông: máy truyền hình 248/1000 cư dân, Radio 352/1000. Điện thoại: 10,4/100. Internet: 14,3/100 người sử dụng.  Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 75,4 nữ 80,1. Sinh xuất: 11/1000 cư dân. Tử xuất: 7,3/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,3%. Chết trước tuổi trưởng thành: 5,7/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,1%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-14, biết đọc biết viết 99%, trung học 79%, đại học 19%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thụôc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Lao động Thế giới (ILO), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO).



A. Tiến trình phát triển.                 

Columbus đặt chân lên Jamaica năm 1494, và Tây Ban Nha chiếm trị cho đến năm 1655, thì bị Anh Quốc chiếm. Sắc tộc Arawak bản địa bị diệt chủng trong thời kỳ Tây Ban Nha cai trị. Ngày 6/8/1962, Jamaica giành được độc lập. Năm 1974, Jamaica tìm cách tăng thuế trên các công ty khai thác quặng nhôm do Hoa Kỳ và Canada làm chủ. Chính quyền của đảng Xã hội tái đắc cử trong năm đó. Dù chưa phải là quốc gia phát triển, luật an sinh xã hội cũng được Quốc hội thông qua. Từ thập niên 1980, thì quan hệ giữa Hoa Kỳ và Jamaica cũng được cải thiện. Bạo loạn nổ ra giữa lực lượng chính phủ và cư dân khu nhà ổ chuột phía Tây Kingston từ ngày 7 đến 10/7/2001 giết chết hơn 20 người. Ngày 10-11/9/2004, cơn bảo Hurricane Ivan ập vảo phía nam Jamaica giết chết 17 người và gây thiệt hại nhiều tài sản trên đảo.

Tại cuộc bầu cử Quốc hội ngày 2/9/2007, đảng Lao động đối lập Jamaica (JLP) giành thắng lợi chiếm 33/60 ghế, và đảng Quốc gia Nhân dân (PNP) đương quyền chỉ có 27 ghế. Cảnh sát và quân đội đụng độ với băng đảng tội phạm tại vườn cây Tivoli ở Kingston trong tháng 5/2010 làm 76 người chết. Ngày 22/6, tên cầm đầu băng đảng là Christopher Coke ra đầu thú và được dẫn độ sang Hoa Kỳ để bị truy tố về tội buôn lậu vủ khí, và bạch phiến.

B. Jamaica ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Jamaica là hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi một Toàn quyền có hiệu lực thi hành tháng 8/1962. Thủ tướng chính phủ là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Hạ viện. Quyền Lập pháp được trao cho Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 60 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 21 nghị sỉ do Toàn quyền bổ nhiệm trong đó 13 nghị sỉ theo đề nghị của Thủ tướng và 8 nghị sỉ theo đề nghị của lảnh tụ đối lập.         

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 2.847.000, dưới 15 tuổi 30,7%, trên 65 tuổi 7,5%. Mật độ dân cư: 262,9 người/km2. Thành phố: 52. Sắc tộc: người da đen 91%, lai tạp 6%. Ngôn ngữ: English (chính), thổ ngữ-Anh. Tôn giáo: Tin lành 63%, Niềm tin bản địa 35%, Thiên chúa giáo La mã 4%. Đất đai: Tổng diện tích: 10.991 km2. Diện tích đất: 10.831 km2. Địa điểm: vùng biển Caribbean (West Indies). Quốc gia láng giềng: gần nhất là Cuba phía bắc, Haiti phía đông. Địa thế: bốn phần năm diện tích là núi và núi. Thủ đô:  Kingston 580.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizabeth II, đại diện bởi toàn quyền Pảtick Allen, sinh 7/2/1951, nhậm chức 26/2/2009. Thủ tướng chính phủ: Bruce Golding, sinh 5/12/1947, nhậm chức 11/9/2007. Chính quyền địa phương: 14 khu hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 90 triệu. Quân đội chính quy: 2.830. Kinh tế: Công nghiệp khai thác chế biến quặng nhôm, luyện kim, hóa chất, hàng dệt, du lịch, chế biến thực phẩm. Nông sản: khoai tây, mía đường, café, chuối, chanh, cam. Tài nguyên: thach cao, quặng nhôm, than nâu, đá vôi. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 16%. Chăn nuôi: trâu bò 430.000, gà 12,5 triệu, dê 440.000, heo 85.000, cừu 1.280. Đánh cá: 18.700 tấn. Cung cấp điện: 7,3 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 17%, đóng góp 7%; công nghiệp 19%, đóng góp 37; và dịch vụ 64%, đóng góp 56%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar (tháng 9/2010: 84,6 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 23,8 tỷ. Bình quân đầu người: 8.400. Tăng trưởng: -2,8%. Nhập khẩu: 4,6 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 39,4%, Trinidad-Tobago 14,4%, Venezuela 5,8%. Xuất khẩu: 1,4 tỷ. Bạn hàng:  Hoa kỳ 23,7%, Canada 16,5%, China 15,1%, Anh 10,1%, Germany 7,5%, Netherlands 6,4%, Norway 5,9%. Du lịch: 2 tỷ. Ngân sách quốc gia: 4,8 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1,3 tỷ. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 6 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 9,6%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 104.000 đầu xe, xe hơi cá nhân: 49.000. Bằng máy bay: bay 4,9 tỷ km, sân bay 11. Hải cảng: 2- Kingston, Montego Bay. Truyền thông: máy truyền hình 191/1000 cư dân, Radio 746/1000. Điện thoại: 11,1/100. Internet: 58,2/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 71,8, nữ 75,3. Sinh xuất: 19,5/1000 cư dân. Tử xuất: 6,5/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,3%. Chết trước tuổi trưởng thành: 14,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 1,6%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-11, biết đọc biết viết 85,9%, trung học 90%, đại học 9%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc cuả nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Thị trường chung của Cộng đồng Caribbean (Caricom). Khối thịnh vượng Liên hiệp Anh (Commonwealth). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Columbus đặt chân lên Haiti năm 1492, và là một thuộc địa của Pháp từ năm 1697. Sau cuộc bạo loạn dưới sự lãnh đạo của một người nô lệ củ Toussaint L’ Ouverture, Haiti đạt tới sự độc lập năm 1804. Sau đó là một thời kì bất ổn chính trị, và Hoa Kỳ xâm chiếm quốc gia nầy năm 1915-1934. tháng 9/1957, Francois Duvalier được bầu làm Tổng thống. Năm 1964, ông ta tự phong mình làm Tổng thống suốt đời. Năm 1971, khi ông ta chết và người kế tục không ai khác là con trai ông ta là Jean Claude Duvalier. Nạn hạn hán kéo dài năm 1975-1977, đưa đến sự khan hiếm thực phẩm, đói kém khắp nơi, tiếp theo là cơn bão Hurricane Hellen năm 1980 phá huỷ hầu hết vụ mùa lúa gạo, cà phê, và rau đậu. Ngày 7/2/1976, sau nhiều tuần bất ổn chính trị, Tổng thống Jean Claude tháo chạy khỏi Haiti trên một chiếc máy bay phản lực của không quân Mỹ, chấm dứt 28 năm cai trị độc tài của gia đình Duvalier.

Hội đồng Quân dân do tướng Henri Namphy lãnh đạo đứng ra vãn hồi trật tự. Năm 1987, cử tri thông qua một cuộc “trưng cầu dân ý” chấp nhận Hiến pháp mới. Nhưng tháng 1/1988, cuộc tổng tuyển cử lại phải đương đầu với cả phe bạo loạn, và sụ tẩy chay của phe đối lập. Ngày 20/6, tướng Namphy lại chiếm quyền cai trị, nhưng bị truất phế trong một cuộc đảo chính quân sự tháng 9. Tháng 12/1990, Cha Jean Bertrand Aristide được bầu làm Tổng thống. Tháng 9/1991 Aristide bị bắt, và bị trục xuất khỏi nước bởi quân đội. Khoảng 35.000 người tỵ nạn Haiti muốn vào Hoa Kỳ bị chận lại khi những người này đổ bộ lên bờ biển nước Mỹ năm 1991-1992. Hầu hết bị buộc phải quay trở lại Haiti. Một dòng người tỵ nạn mới lại nổi lên bắt đầu cuối năm 1993.

Ngày 23/6/1993, Liên Hiệp Quốc áp đặt lệnh cấm vận lên Haiti về tài chánh, dầu lửa, và vủ trang. Lệnh cấm vận được gỡ bỏ khi phe quân đội đồng ý trao trả quyền cai trị Haiti cho Aristide vào ngày 30/10, nhưng sau đó họ lại cô lập khi ông ta trở lại Haiti. Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc tái ban hành lệnh cấm vận và ngày 31/7/1994, một lực lượng đa quốc đồng minh của Haiti đưa quân vào nước nầy. Với sự phòng thủ của quân đội Hoa Kỳ cuộc xâm lăng bị đẩy lùi. Ngày 18/9, bằng một thoả ước mới các nhà lãnh đạo quân đội từ chức, và Aristide phục hồi chức vụ. Theo thoả ước, hàng ngàn quân đội Mỹ đổ bộ lên Haiti ngày 19/9. Liền sau đó, Aristide trở về Haiti và tái nhậm chức lãnh đạo quốc gia ngày 15/10. Một lực lượng giữ gìn hoà bình Liên Hiệp Quốc thực hiện trách nhiệm bảo vệ Haiti từ ngày 31/5/1995.

Ngày 7/2/1996, Aristide chuyển quyền hành cho người kế vị ông ta là René Préval. Ngày 9/6/1997, Thủ tướng Rosny Smarth tuyên bố từ chức và chính thức rời bỏ cương vị cầm đầu chính phủ. Ngày 20/10, Tổng thống René Préval và Quốc hội bị bế tắt trong việc đề cử Thủ tướng mới kéo dài tới 17 tháng, cho đến khi người kế vị được bổ nhiệm bởi một sắc lệnh của Tổng thống. Ngày 22/9/1998, cơn bảo Harricane Georges ập vào Haiti làm chết trên 140 người và hơn 160.000 người tiêu tan nhà cửa. Đảng Lavalas của Aristide giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Quốc hội và chính quyền địa phương ngày 21/5 và 9/6/2000. Ngày 26/11/2000, Aristide cũng chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống mà các phe đối lập tẩy chay, không tham dự. Ngày 17/12/2001, một cuộc đảo chánh nổi lên và bị dập tắt.

Đầu năm 2004, quân đội thực hiện một cuộc đảo chánh khác lật đổ Aristide. Với sức ép của Pháp và Mỹ, ngày 29/2 Aristide rời khỏi nước sống lưu vong. Nghèo đói, bệnh tật, bạo loạn chính trị, và nạn tham nhủng đã gieo tai họa cho Haiti trong nhiều thập kỷ. Theo sự ước tính của Tổ chức Y tế thế giới có ít nhất 30.000 người chết mỗi năm do nhiểm AIDS. Trận lụt tháng 5 giết chết hơn 1.000 người và làm thiệt hại nhiều tài sản chưa được khắc phục, thì cơn bảo nhiệt đới trong tháng 9/2004, làm cho 2.400 ngưòi chết hoặc mất tích. Sau nhiều lần đình hoản, cuộc bầu cử Tổng thống ngày 7/2/2006, nguyên Tổng thống René Préval đắc cử với 51,2% phiếu bầu. Và cuộc bầu cử Quốc hội ngày 7/2 và 21/4/2006, tại Hạ viện, đảng Lespwa dẫn đầu, chiếm 23 ghế. Tại Thượng viện, đảng Lespwa cũng dẫn đầu chiếm 13 ghế.

Tháng 4/2008, giá thực phẩm nhập khẩu cao ngất trời nổ ra các cuộc biểu tình, bạo loạn khắp nơi, các cơn lốc và bảo nhiệt đới nối tiếp trong tháng 8 và 9 làm hơn 550 người thiệt mạng và trên 1 triệu ngôi nhà bị tàn phá. Ngày 7/11, một ngôi trường bị sập gần Cảng Au-Prince giết chết 91 học sinh và thầy cô giáo. Trận động đất ngày 12/1/2010, gần Cảng Au-Prince làm thiệt mạng hơn 220 người (trong đó có gần 100 người của Liên Hiệp Quốc đang làm nhiệm vụ giữ gìn hòa bình tại đây), hơn 300.000 người bị thương, và rất nhiều nhà cửa bị tiêu tan. Dinh thự tổng thống, tòa nhà quốc hội đổ nát, chính quyền trung ương tê liệt, Hoa Kỳ và các quốc gia đã cấp viện khẩn cấp làm giảm nhẹ thiên tai, và tiếp tục trợ giúp 7 tháng sau đó.

Tuy nhiên, số thiệt hại do trận động đất gây ra quá lớn, số người Haiti phải sống trong các lều trại hơn 1,3 triệu người. Tính đến giữa năm 2010, nhân viên Liên Hiệp Quốc giúp giảm nhẹ thiên tai ở đây là 11.600 người.

B. Cọng hoà Haiti ngày nay.                         

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Haiti có hiệu lực thi hành năm 1987. Từ đó đến nay Hiến pháp được tu chỉnh nhiều lần, có khi bị đình hoản thi hành như năm 1988. Hiến pháp chỉ rõ quyền Hành pháp được trao cho Tổng thống do dân bầu với nhiệm kỳ 5 năm, có thể được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai, nhưng không phải là lần liền kế. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng. Quyền Lập pháp được trao cho Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 99 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 30 nghị sỉ cũng do dân bầu cùng ngày với bầu Hạ viện. Hiến pháp ngưng thi hành năm 1988, và có hiệu lực thi hành trở lại tháng 10/1994.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 9.648.000, dưới 15 tuổi 37,5%, trên 65 tuổi 3,4%. Mật độ dân cư: 350,1 người/km2. Thành phố: 50,6%.  Sắc tộc: da đen 95%, da trắng 5%. Ngôn ngữ: Haitian-Creole, French (cả hai chính). Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 80%, Tin lành 16%. Đất đai: Tổng diện tích: 27.750 km.2. Diện tích đất: 27.560 km2. Địa điểm: trong vùng biển Caribbean, chiếm một phần ba phía tây đảo Hispaniola. Quốc gia láng giềng: Cọng hoà Dominican phía đông, Cuba phía tây. Địa thế: khoảng hai phần ba Haiti là núi, phần còn lại là một nửa khô cằn, khu vực bờ biển ấm áp và mưa. Thủ đô: Port-au-Prince 2.643.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống René Préval, sinh 17/1/1943, nhậm chức 14/5/2006. Thủ tướng chính phủ: Jean-Max Bellerive, sinh ../..0/1958, nhậm chức: 11/11/2009. Chính quyền địa phương: 9 khu vực hành chánh. Ngân sách quốc phòng: không có số liệu. Quân đội chính quy: không có số liệu. Kinh tế: Công nghiệp lắp ráp hàng tiêu dùng, xi măng, hàng dệt, tinh chế đường, tinh chế ngũ cốc. Nông sản: lúa gạo, bắp, đậu nành, mía đường, café, xoài. Tài nguyên: quặng nhôm, đồng, vàng, đá quý, calcium carbonate, thủy diện. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 28%. Chăn nuôi: trâu bò 1,5 triệu, gà 5,5 triệu, dê 1,9 triệu, heo 1 triệu, cừu 153.500. Đánh cá: 10.000 tấn. Cung cấp điện: 448 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 66%, đóng góp 30%; công nghiệp 9%, đóng góp 20; và dịch vụ 25%, đóng góp 50%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Gourde (tháng 9/2010: 39,5 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 12 tỷ. Bình quân đầu người: 1.300. Tăng trưởng: 2,9%. Nhập khẩu: 2 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 46%, Netherlands Antiles 11,8%, China 3,4%. Xuất khẩu: 558 triệu. Bạn hàng: Hoa kỳ 80,4%, Dominican Republic 7,7%, Canada 3%. Du lịch: không có số liệu. Ngân sách quốc gia: 1,3 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 503 triệu. Dự trữ vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 1,2 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 0%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 93.000 đầu xe, xe hơi thông thường 61.000. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 4. Hải cảng: 3 - Port-au-Prince, Les Cayes, Cap Haitien. Truyền thông: máy truyền hình 5/1000 cư dân, Radio 53/1000. Điện thoại: 1,1/100. Internet: 10/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 29,6, nữ 30,3. Sinh xuất: 24,9/1000 cư dân. Tử xuất: 32,3/1000. Tăng dân số tự nhiên: -0,7%. Chết trước tuổi trưởng thành: 77,3/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 2,2%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-11, biết đọc biết viết 52,9%, trung học 29%, đại học 1%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và tất cả các cơ quan đặc biệt của nó. Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Bộ tộc bản địa Carib và Arawak Indians là cư dân trên đảo Hispaniola trước khi Columbus đáp thuyền vào đảo năm 1492. Thành phố Santo Domingo dựng lên năm 1496, là nơi người Châu Âu định cư cổ nhất còn lại phía Tây Bán cầu, và nó có cả tro cốt của Columbus ở một ngôi mộ trong nhà thờ chính cổ xưa. Một phần ba phía Tây của đảo được nhượng cho Pháp năm 1697, và Santo Domingo cũng tự nguyện nhượng cho Pháp năm 1795. Năm 1801, người cầm đầu đảo Haitian là Tonssaint L' Ouverture chiếm toàn bộ khu vực. Bởi vì cư dân bản địa đến rồi đi, nên từ năm 1803 đến 1821, Tây Ban Nha thỉnh thoảng có quay trở lại đảo. Haiti tái lập sự cai trị một lần nữa từ năm 1822 đến 1844. Tây Ban Nha chính thức chiếm đảo năm 1861-1863, và định cư ở đây từ đó.

Năm 1916 đến năm 1924, thuỷ quân lục chiến Hoa Kỳ chiếm đảo vào lúc chính quyền vừa thành lập. Năm 1930, tướng Rafael Leonidas Trujillo Molina được bầu làm Tổng thống. Trujillo cai trị rất hung bạo cho đến khi ông ta bị ám sát 1961. Tổng thống Joaquin Balaguer được bổ nhiệm năm 1961. Dưới sức ép chính trị ông ta từ chức năm 1962. Và vị Tổng thống được bầu tự do từ 38 năm qua, ông Juan Bosch bị lật đổ năm 1963. Ngày 24/9/1965, cuộc bạo loạn bởi những người trung thành với Bosch, và cả một số đảng viên Cộng sản. Bốn ngày sau, thuỷ quân lục chiến Hoa Kỳ can thiệp chống lại lực lượng ủng hộ Bosch. Sau đó, 5 quốc gia Nam Mỹ gởi các đơn vị làm nhiệm vụ giữ gìn hoà bình. Một cuộc bầu cử chính quyền có giám sát của các nước đồng minh tháng 6/1966, trong đó Balaguer đánh bại Bosch.

Balaguer nắm giữ quyền hành trong 28 năm kế tiếp, nhưng trong cuộc tái đắc cử của ông ta tháng 5/1994, bị công chúng lên án là gian lận. Ông ta tự cắt ngắn nhiệm kỳ. Và ngày 30/6/1996, Leonel Fernandez Reyna đắc cử Tổng thống với lời hứa hẹn khi vận động tranh cử là chính quyền của ông ta sẽ tận diệt nạn tham nhũng. Cơn bão Harricane Georges ập vào Dominicani ngày 22/9/1998, giết chết hơn 200 người và làm thiệt hại tài sản khắp nơi. Ứng cử viên cánh tả Hipolito Mejia, đắc cử trong cuộc bầu Tổng thống ngày 16/5/2000. Từ vụ tai tiếng ngân hàng và nạn lạm phát tăng vọt làm cho quốc gia điêu đứng, khiến đương kim Tổng thống Mejia bị Fernandez đánh bại trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 16/5/2004. Trận lụt và đất chuồi cuối tháng 5/ 2004, làm 395 bị thiệt mạng.

Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 16/5/2006, tại Hạ viện, đảng Tự do và đồng minh của nó giành thắng lợi chiếm 96/178 ghế, kế đến là đảng Cách mạng và đồng minh của nó chiếm 60 ghế, đảng Cải cách Xã hội Thiên chúa giáo và đồng minh của nó chiếm 22 ghế. Tại Thượng viện, đảng Tự do cũng dẫn đầu chiếm 22 ghế, đảng Cách mạng 6 ghế, và đảng Cải cách Xã hội Thiên chúa giáo 4 ghế. Fernandez được tái bầu nhiệm kỳ 2 ngày 16/5/2008.

B. Cọng hoà Dominican ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Cộng hòa Dominican có hiệu lực thi hành ngày 28/11/1966, được tu chỉnh ngày 25/7/2002. Hiến pháp quy định Tổng thống nắm quyền Hành pháp, do dân bầu trực tiếp, với nhiệm kỳ 5 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quốc hội giữ quyền Lập pháp gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 178 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm. Thượng viện có 32 nghị sỉ cũng do dân bầu và có nhiệm kỳ 4 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 9.823.000, dưới 15 tuổi 31,1%, trên 65 tuổi 6%. Mật độ dân cư: 203,3 người/km2. Thành phố: 68,5%. Sắc tộc: lai tạp 73%, da trắng 16%, da đen 11%. Ngôn ngữ: Spainsh (chính). Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 95%. Đất đai: Tổng diện tích: 48.670 km2. Diện tích đất: 48.320 km2. Địa điểm: nằm ở vùng West Indies, cùng với Haiti trên đảo Hispaniola. Quốc gia láng giềng: Puerto Rico thuộc Hoa Kỳ phía đông, Haiti phía tây. Địa thế: Dãy núi Cordillera ở trung tâm xuyên qua miền trung Dominican cao trên 10.000ft, là núi cao nhất ở vùng biển Carribbean. Bình nguyên Cibao chạy về phía bắc là khu vực nông nghiệp chính. Thủ đô: Santo Domingo. Thành phố đông dân: Sano Domingo 2.138.000 cư dân, Santiago de los Caballeros 804.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Leonel Fernandez Reyna, sinh 26/12/1953, nhậm chức 16/8/2004 (tái bầu năm 2008). Chính quyền địa phương: 29 tỉnh và 1 thủ đô. Ngân sách quốc phòng: 318 triệu. Quân đội chính quy: 49.910. Kinh tế: Công nghiệp: khai thác hầm mỏ, hàng dệt, tinh chế đường, xi măng, thuốc lá, du lịch. Nông sản: lúa gạo, bắp, đậu, thuốc lá, mía đường, café, coca, sợi bông. Tài nguyên: kim loại trắng, quặng nhôm, bạc, vàng. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 22%. Chăn nuôi: trâu bò 2,2 triệu, gà 47,5 triệu, dê 187.500, heo 580.000, cừu 123.000. Đánh cá: 13.894 tấn. Cung cấp điện: 14 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 14,6%, đóng góp 11%; công nghiệp 22,3%, đóng góp 31; và dịch vụ 63,1%, đóng góp 58%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso (tháng 9/2010: 37,1 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 79,7 tỷ. Bình quân đầu người: 8.300. Tăng trưởng: 2,5%. Nhập khẩu: 12,3 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 48,6%, Colombia 6,5%, Mexico 6,1%. Xuất khẩu: 5,5 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 72,0%, Anh quốc 3,2%, Belgium 2,4%. Du lịch: 4,2 tỷ. Ngân sách quốc gia: 7,9 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1,8 tỷ. Dự trữ vàng 18.296 ozt. Nợ nước ngoài: 7,7 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 1,4%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 516 km. Bằng xe hơi: 721.000, xe hơi cá nhân 351.000. Bằng máy bay: bay 4,9 triệu km, sân bay 15. Hải cảng: 3- Santo Domingo, San Pedro de Macoris, Puerto Plata. Truyền thông: máy truyền hình 96/1000 cư dân, Radio 178/1000. Điện thoại: 9,6/100. Internet: 26,8/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 75, nữ 79,4. Sinh xuất: 19,9/1000 cư dân. Tử xuất: 4,3/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,5%. Chết trước tuổi trưởng thành: 23,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 1,1%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-13, biết đọc biết viết 88,2%, trung học 66%, đại học 22%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ÌLO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A.Tiến trình phát triển.                 

Saint Kitts và Nevis là những tên được đặt bởi Columbus năm 1493. Cả hai nơi đều định cư bởi người Anh năm 1623, nhưng chủ quyền bị tranh chấp giữa Anh và Pháp cho đến năm 1713. Nó là một phần của Liên quần đảo Leeward năm 1871 - 1956. Và là Liên đảo của West Indies 1958 -1962. Thuộc địa đạt tới chính quyền tự trị trong Liên hiệp Anh năm 1967, và trở thành độc lập hoàn toàn ngày 19/9/1983. Một cuộc “trưng cầu dân ý” trên Nevis ngày 10/8/1998, tách riêng  đảo Nevis khỏi Saint Kitts nhưng không hội đủ 2/3 của đa số theo yêu cầu. Tháng 9/1998, trận bảo George ập vào đảo, làm cho 25.000 người tiêu tan nhà cửa, và khoảng 80% nhà cửa bị thiệt hại.

B. Saint Kitts and Nevis  ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Saint Kitts và Nevis là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi Toàn quyền, có hiệu lực thi hành năm 1983. Quốc hội chỉ có một viện duy nhất, gồm 11 đại biểu: 8 đại biểu cho St Kitts và 3 cho Nevis.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 49.000, dưới 15 tuổi 23,1%, trên 65 tuổi 7,5%. Mật độ dân cư: 191 người/km2. Thành phố: 32,3%. Sắc tộc: da đen, British, Portugal, Lebanese. Ngôn ngữ: English (chính). Tôn giáo: Anh giáo, Tin lành khác, Thiên chúa giáo khác. Đất đai: Tổng diện tích: 261 km2. Diện tích đất: 261 km2. Địa điểm: phần phía bắc của nhóm đảo Leeward, phía đông biển Carribbean. Quốc gia láng giềng: Antigua và Barbuda phía đông. Thủ đô: Basseterre: 13.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizaberth II, đại diện bởi toàn quyền Sir Cuthbert M. Sebastian, sinh 22/10/1921, nhận chức 1/1/1996. Thủ tướng chính phủ: Denzil L. Douglas, sinh 14/3/1953, nhậm chức 7/7/1995 (tái bầu năm 2000, 2004, 2008). Chính quyền địa phương: 14 khu hành chánh. Kinh tế: Công nghiệp bông sợi, đường, chế biến thực phẩm, thức uống, may mặc, giày dép, du lịch. Nông sản: lúa gạo, mía đường, chuối, khoai, rau quả. Tài nguyên: không có số liệu. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 19%. Chăn nuôi: trâu bò: 4.850, gà 70.000, dê 16.000, heo 4.000, cừu 12.600. Đánh cá: 450 tấn. Cung cấp điện: 130 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 10%, đóng góp 3%; công nghiệp 20%, đóng góp 26; và dịch vụ 70%, đóng góp 71%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar Đông Caribbean (tháng 9/2010: 2,7 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 725 triệu. Bình quân đầu người: 14.700. Tăng trưởng: -5,5%. Nhập khẩu: 383 triệu. Bạn hàng: Hoa kỳ 49,7%, Trinidad-Tobago 13,3%, Anh quốc 4,5%. Xuất khẩu: 84 triệu. Bạn hàng: Hoa kỳ 64,7%, Canada 9,8%, Netherlands 6,9%. Du lịch: 108 triệu. Ngân sách quốc gia: 128 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 87 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 100 triệu. Giá cả tiêu thụ: -0,7%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 49,8 km. Bằng xe hơi: 9.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 3.000. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 2. Hải cảng: 2- Basseterre, Charlestown. Truyền thông: máy truyền hình 256/1000 cư dân, Radio 718/1000. Điện thoại: 39,6/100. Internet: 32,6/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 72, nữ 76,8. Sinh xuất: 14,2/1000 cư dân. Tử xuất: 7,1/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,7%. Chết trước tuổi trưởng thành: 9,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-16, biết đọc biết viết 97,8%, trung học và đại học không có số liệu.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IFM), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath). Tổ chức các quốc gia phía Đông Caribbean (OECS).

           

A. Tiến trình phát triển.

Antigua và Barbuda được những người nói tiếng Arawak sinh sống ít nhất 1000 năm Trước công nguyên (BC). Columbus đáp tàu lên đảo Antigua năm 1493. Người định cư Anh đến đây, và lập thuộc địa năm 1632. Ngày 1/11/1981, Anh kết hợp Antigua và Barbuda thành lập quốc gia độc lập Antigua và Barbuda. Chính quyền Antigua và Barbuda vẫn duy trì quan hệ thân thiết gần gũi với Hoa Kỳ, Anh Quốc và Veneznala. Tháng 1/1995, quốc gia bị tàn phá nặng nề bởi cơn bão Harricane Luis. Khoảng 3.000 người tỵ nạn chạy trốn khỏi sự phun lửa trên mũi Montserrat đến định cư ở Antigua từ năm 1995-1997. Du lịch là nguồn thu nhập chính của Antigua và Barbuda chiếm trên 50% tổng sản lượng quốc gia đã bị giảm sút nghiêm trọng do ảnh hưởng suy thoái toàn cầu trong năm 2008-2009.

Nền kinh tế Antigua lún sâu hơn khi Robert Allen Stanfort, một thương gia Texas có Ngân hàng mang tên Antigua-based Stanfort bị chính phủ Mỹ truy tố thực hiện một thương vụ đầu tư gian trá lên tới 8 tỷ USD.

B. Antigua và Barbuda ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Antigua và Barbuda là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi một Toàn quyền, có hiệu lực thi hành năm 1981. Toàn quyền chỉ định Thủ tướng. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 17 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 17 nghị sỉ, do Toàn quyền chỉ định cũng có nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 86.000, dưới 15 tuổi 24,6%, trên 65 tuổi 6,7%. Mật độ dân cư: 196 người/km2. Thành phố: 30,3%. Sắc tộc: da đen 91%, British, Portuguese, Lebanese, Syrian. Ngôn ngữ: English (chính), ngôn ngữ bản địa. Tôn giáo: Anh quốc giáo 26%, và một ít Thiên chúa giáo La mã. Đất đai: Tổng diện tích: 442 km2. Diện tích đất: 442 km2. Địa điểm: phía đông biển Carribbean. Quốc gia láng giềng: St Kitts và Nevis phía tây, Guadeloupe thuộc Pháp phía nam.  Thủ đô: Saint John's 27.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nử hoàng Anh Elizaberth II, đại diện bởi toàn quyền Louise Agnetha Lake-Tack, sinh 26/6/1944, nhậm chức 17/7/2007. Thủ tướng chính phủ: Baldwin Spencer, sinh 8/10/1948, nhậm chức 24/3/2004. Chính quyền địa phương: 6 khu hành chánh, 2 khu phụ thuộc.  Ngân sách quốc phòng: 7 triệu. Quân đội chính quy: 170. Kinh tế: Công nghiệp xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, du lịch. Nông sản: sợi bông, rau quả, trái cây. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 18%. Chăn nuôi: trâu bò: 14.500, gà 110.000, dê 36.000, heo 2.800, cừu 19.000. Đánh cá: 3.092 tấn. Cung cấp điện: 110 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 7%, đóng góp 4%; công nghiệp 11%, đóng góp 19; và dịch vụ 82%, đóng góp 87%.

Tài chính và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar đông Caribbean (tháng 9/2010: 2,6 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 1,5 tỷ. Bình quân đầu người: 17.800. tăng trưởng: -6,7%. Nhập khẩu: 522 triệu. Bạn hàng: Hoa Kỳ 21,1%, China 16,4%, Germany 13,3%, Singapore 12,7%, Spain 6,5%. Xuất khẩu: 84 triệu. Bạn 34hàng: Spain 34%, Germany 20,7%, Italy 7,7%, Singapore 5,8%, Anh 4,9%. Du lịch: 38 triệu. Ngân sách quốc gia: 293 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 81,5 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 200 triệu. Giá cả tiêu thụ: 2,4%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 77km. Bằng xe hơi: 24.000 đầu xe, xe hơi cá nhân: 4.800. Bằng máy bay: bay 113 triệu km, sân bay 2. Hải cảng: không có số liệu. Truyền thông: máy truyền hình 493/1000 cư dân, Radio 545/1000. Điện thoại: 42,6/100. Internet: 74,2/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 73,3, nử 77,4. Sinh xuất: 16,4/1000 cư dân. Tử xuất: 5,8/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1%. Chết trước tuổi trưởng thành: 15,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-16, biết đọc biết viết 99%, trung học và đại học không có số liệu.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Ngân hàng Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath). Tổ chức các quốc gia Đông Caribbean (OECS).



A. Tiến trình phát triển.                                        

Là một thuộc địa Anh từ năm 1805, Dominica được ban cấp chính quyền tự trị năm 1967 và đạt tới sự độc lập hoàn toàn ngày 3/11/1978. Ngày 30/8/1979 cơn bão Harricane David ập vào tàn phá đảo và huỷ hoại các đồn điền trồng chuối kinh tế trụ cột của Dominica. Hai cuộc đảo chánh xảy ra trong năm 1980 và 1981. Dominica tham gia dưới sự lãnh đạo của Hoa Kỳ xâm lược gần Grenada trong năm 1983. Ngày 6/1/2004, Thủ tướng Pierre Charles, 49 tuổi chết vì suy tim đột biến, và được kế tục bởi Roosevelt Skerrit. Trong cuộc bầu cử Quốc hội ngày 5/5/2005, đảng Lao động dẫn đầu chiếm 12/21 ghế, kế đến là đảng Công nhân 8 ghế, 1 ghế độc lập. Đảng Tự do đương quyền không chiếm được ghế nào. Đảng Lao động thành lập chính phủ khong cần Liên minh với đảng khác.

B. Dominica ngày nay.
 
Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Dominica có hiệu lực thi hành năm 1978. Hiến pháp chỉ rõ Dominica là một nước Cộng hòa. Nguyên thủ Quốc gia là một Tổng thống do do dân với nhiệm kỳ 5 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Thủ tướng là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Quốc hội. Quốc hội có một viện duy nhất gồm 30 đại biểu, 21 do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, và 9 do Tổng thống bổ nhiệm, có nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 72.000, dưới 15 tuổi 23,4%, trên 65 tuổi 10,2%. Mật độ dân cư: 97 người/km2. Thành phố: 67,1%. Sắc tộc: da đen 87%, lai tạp (Creole) 9%, Carib Amerindian 3%. Ngôn ngữ: English (chính), French Patois (thổ ngữ). Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 62%, Tin lành 20%. Đất đai: Tổng diện tích: 751 km2. Diện tích đất: 751 km2. Địa điểm: phía đông biển Carribbean, hầu hết phía bắc đảo Windward. Quốc gia láng giềng: Guadeloupe phía bắc, Martinique phía nam. Địa thế: một dãy núi ở giữa chạy dài từ bắc tới nam kết thúc nơi các vách đá nhô ra biển, núi lửa từ nguyên thuỷ với những luồng khí nóng bất ngờ, lớp đất ngập mặn sâu sau hướng gió, đất sét đỏ nhiệt đới theo hướng gió thổi vào bờ. Thủ đô: Roseau 14.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Dân chủ đại nghị. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống Nicholas Liverpool, sinh 9/9/1934, nhậm chức 2/10/2003. Thủ tướng chính phủ: Roosevelt Skerrit, sinh 8/6/1972, nhậm chức 8/1/2004. Chính quyền địa phương: 10 khu hành chánh. Kinh tế: Công nghiệp dầu dừa, dây dừa, trang trí nội thất, giày dép, xà phòng, du lịch. Nông sản: dừa, xoài, chuối, cam, chanh. Tài nguyên: thủy diện, gổ xẽ. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 7%. Chăn nuôi: trâu bò 13.500, gà 190.000, dê 9.700, heo 5.000, cừu 7.600. Đánh cá: 694 tấn. Cung cấp điện: 85 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 40%, đóng góp 18%; công nghiệp 32%, đóng góp 34; và dịch vụ 28%, đóng góp 48%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar đông Caribbean (tháng 9/2010: 2,6 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 744 triệu. Bình quân đầu người: 10.200. Tăng trưởng: -0,3%. Nhập khẩu: 296 triệu. Bạn hàng: China 23,8%, Hoa Kỳ 24,3%, China 21,8%, Trinidad-Tobago 13,2%, South Korea 7,6%. Xuất khẩu: 94 triệu. Bạn hàng: Anh quốc 22,7%, Jamaica 10,3%, South Korea 9,1%, Antigua-Barbuda 9%, Guyana 7,6%, China 7,2%. Du lịch: 69 triệu. Ngân sách quốc gia: 84 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 48 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 100 triệu. Giá cả tiêu thụ: tăng 0,1%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 10.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 8.000. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 2. Hải cảng: 1- Roseau. Truyền thông: máy truyền hình 232/1000 cư dân, Radio 648/1000. Điện thoại: 26,3/100. Internet: 42/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 72,8, nữ 78,9. Sinh xuất: 15,7/1000 cư dân. Tử xuất: 8,1/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,7%. Chết trước tuổi trưởng thành: 13,2/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-16, biết đọc biết viết 94%, trung học và đại học: không có số liệu.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tở chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Qủy tiền tệ Thế giới (IFM) Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath). Tổ chức các quốc gia Đông Caribbean (OECS).


9. SAINT LUCIA.                                  

A. Tiến trình phát triển.

Saint Lucia nhượng cho Anh bởi Pháp theo Hiệp ước Paris 1814. Từ năm 1924, và được ban cấp chính quyền tự trị theo đạo luật West Indies 1967. Saint Lucia hoàn toàn độc lập ngày 22/2/1979, nhưng vẫn lựa chọn nằm trong Liên hiệp Anh. Tại cuộc bầu cử Hạ viện ngày 11/12/2006, đảng Công nhân Thống nhất đối lập giành thắng lợi chiếm 11 ghế, đảng Lao động đương quyền chỉ có 6 ghế.

B. Saint Lucia ngày nay.
 
Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Saint Lucia là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi Toàn quyền. Thủ tướng là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Hạ viện. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 17 đại biểu, do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, với nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 11 nghị sỉ, do Toàn quyền bổ nhiệm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 160.000, dưới 15 tuổi 23,5%, trên 65 tuổi 9,5%. Mật độ dân cư: 265,5 người/km2. Thành phố: 27,8%. Sắc tộc: da đen 83%, lai tạp 12%, East Indian 2%, da trắng 1%. Ngôn ngữ: English ( chính), French Patois (thổ ngữ).  Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 68%, Tin lành 9%. Đất đai: Tổng diện tích: 616 km2. Diện tích đất: 606 km2. Địa điểm: phía đông biển Carribbean, lớn thứ hai của nhóm đảo WindWard. Quốc gia láng giềng: Martinique phía bắc, Saint Vincen phía nam. Địa thế: núi non tạo thành từ nguyên thuỷ núi lửa, miệng núi lửa Sonfriere ở phía nam. Núi có nhiều cây chạy dài từ hướng bắc-nam tới núi Gimie cao 3.145 ft, với nhiều dòng suối xuyên qua lưu vực bình nguyên phì nhiêu. Thủ đô: Castries 15.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizaberth II, đại diện bởi Toàn quyền Dame C. Perlette Louisy, sinh 8/6/1946, nhậm chức 17/9/1997. Thủ tướng chính phủ: Stephenson King, sinh 13/11/1958, nhậm chức 9/9/2007. Chính quyền địa phương: 11 khu hành chánh.  Kinh tế: Công nghiệp lắp ráp điện tử, may mặc, chế biến thực phẩm, thức uống, sản phẩm dừa. Nông sản: dừa, rau quả, chuối, cam, chanh, cocoa, củ thực phẩm như sắn, khoai. Tài nguyên: đá bọt (pumice), túi nước ngầm, gổ xẽ. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 6%. Chăn nuôi: trâu bò 12.500, gà 280.000, dê 9.900, heo 15.000, cừu 12.500. Đánh cá: 1.497 tấn. Cung cấp điện: 331 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 21,7%, đóng góp 7%; công nghiệp 24,7%, đóng góp 30; và dịch vụ 53%, đóng góp 53,6%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar đông Caribbean (tháng 9/2010: 2,6 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 1,7 tỷ. Bình quân đầu người: 10.900. Tăng trưỏng -5,2%. Nhập khẩu: 791 triệu. Bạn hàng: Hoa Kỳ 19,9%, Trinidad-Tobago 14,1%, Italy 1,6%, France 11,1%, Anh 6,5%, Venezuela 5,1%. Xuất khẩu: 288 triệu. Bạn hàng: France 69,1%, Hoa Kỳ 10,1%, Anh 87,%. Du lịch: 311 triệu. Ngân sách quốc gia: 146 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 111 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 200 triệu. Giá cả tiêu thụ: tăng 1%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 23.800 đầu xe, xe hơi cá nhân 9.800. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 2. Hải cảng: 2- Castries, Vieus Fort. Truyền thông: máy truyền hình 368/1000 cư dân, Radio 750/1000. Điện thoại: 23,8/100. Internet: 83/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 74, nữ 79,5. Sinh xuất: 14,8/1000 cư dân. Tử xuất: 6,9/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,7%. Chết trước tuổi trưởng thành: 13,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-14, biết đọc biết viết 90,1%, trung học và đại học không có số liệu.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath). Tổ chức các quốc gia Đông Caribbean (OECS).



A. Tiến trình phát triển.

Barbados có thể được đặt tên bởi các thuỷ thủ Bồ Đào Nha để chỉ các bụi cây hoang không có giá trị. Một tàu Anh đáp lên đảo năm 1605, và người Anh đến định cư ở đây năm 1627, khi đảo chưa có người ở. Từ đó, người nô lệ được mang đến làm việc trong các đồn điền trồng mía cho đến khi chế độ nô lệ da đen Châu Phi bị bãi bỏ năm 1834. Chính quyền tự trị đến dần theo từng bước, và Barbados chính thức tuyên bố độc lập ngày 30/11/1966. Truyền thống Anh vẫn còn duy trì trên đảo. Cuộc bầu cử Hạ viện ngày 15/1/2008, đảng Lao động Dân chủ (DLP) đối lập giành thắng lợi, chiếm 20 ghế, đảng Lao động Barbados đương quyền giành 10 ghế, 2 đảng nhỏ và ứng viên độc lập không chiếm được ghế nào.

B. Barbados ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Barbados là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi Toàn quyền. Thủ tướng chính phủ là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Hạ viện. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 30 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 21 nghị sỉ được bổ nhiệm bởi Toàn quyền, trong đó 12 theo đề nghị của Thủ tướng, 7 do lựa chọn của Toàn quyền, và 2 nghị sỉ theo đề nghị của Lảnh tụ đối lập. Hội đồng Cơ mật gồm 12 người, do Toàn quyền bổ nhiệm, theo đề nghị của Thủ tướng. Toàn quyền là Chủ tịch Hội đồng nầy, thực hiện chức năng đặc xá của Nử hoàng, và kỷ luật viên chức nếu vi phạm trách nhiệm phục vụ công chúng.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 285.000, dưới 15 tuổi 19,1%, trên 65 tuổi 9,6%. Mật độ dân cư: 664,3 người/km2. Thành phố: 43,8%. Sắc tộc: da đen 90%, da trắng 4%, khác 6%. Ngôn ngữ: English ( chính). Tôn giáo: Tin lành 67%, Thiên chúa giáo La mã 4%. Đất đai: Tổng diện tích: 430 km2. Diện tích đất: 430 km2. Địa điểm: trong Đại Tây Dương xa rẽ phía đông West Indies. Quốc gia láng giềng: gần nhất về phía tây là St Lucia, và St Vincent cũng như Grenadines. Địa thế: đảo nằm một mình trong Đại Tây Dương, bao quanh hầu hết bởi đá ngầm san hô. Điểm cao nhất là núi Hillaby 1.115 ft. Thủ đô: Bridgetown  112.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizaberth II, đại diện bởi toàn quyền Sir Clifford Husbands, sinh 5/8/1926, nhậm chức  1/6/1996. Thủ tướng chính phủ: David J. H. Thompson, sinh 25/12/1961, nhậm chức 16/1/2008. Chính quyền địa phương: 11 khu hành chánh và 1 thành phố. Ngân sách quốc phòng: 32,5 triệu. Quân đội chính quy: 610. Kinh tế: Công nghiệp du lịch, mía đường, chế biến thực phẩm, lắp ráp máy móc. Nông sản: mía đường, rau quả, bông sợi. Tái nguyên: dầu lửa, khí đốt, cá. Dự trữ nhiên liệu: 2,2 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 37%. Chăn nuôi: trâu bò 11.000, gà 3,5 triệu, dê 5.200, heo 20.000, cừu 11.200. Đanh cá: 1.974 tấn. Cung cấp điện: 1 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 10%, đóng góp 6%; công nghiệp 15%, đóng góp 16%; và dịch vụ 75%, đóng góp 78%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar (tháng 9/2010: 2,0 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 5,1 tỷ. Bình quân đầu người: 17.700. Tăng trưởng: -5,6%. Nhập khẩu: 1,6ỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 29,1%, Trinidad-Tobago 24,6%, Anh quốc 5,8%, China 5%. Xuất khẩu: 385 triệu. Bạn hàng: Trinidad-Tobaco  16,3%, Anh Quốc 11,1%, Hoa Kỳ 10,9%, St Lucia 9,2%, Jamaica 8,7%, Greenada 5,1%, St Vincent 5%. Du lịch: 1,2 tỷ. Ngân sách quốc gia: 886 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 531 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 600 triệu. Giá cả tiêu thụ: tăng 3,6%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 62.100 đầu xe, xe hơi cá nhân: 9.400. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 1. Hải cảng: 1- Bridgetown. Truyền thông: máy truyền hình 290/1000 cư dân, Radio 651/1000. Điện thoại: 53/100. Internet: 56,1/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 71,9, nữ 76,4. Sinh xuất: 12,4/1000 cư dân. Tử xuất: 8,6/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,4%. Chết trước tuổi trưởng thành: 12,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 1,2%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-16, biết đọc biết viết 99,7%, trung học 100%, đại học 29%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath).



A. Tiến trình phát triển.

Ngày 22/1/1498, Columbus đáp tàu lên đảo St Vincent (cũng là ngày Quốc khánh nước này). Anh, Pháp cả hai đều đòi chủ quyền đảo trong thế kỷ 17 và 18. Cuối cùng, theo hiệp ước 1783, đảo được nhượng cho Anh. Năm 1967, hợp nhất St vincent và The Grenadines thành một đơn vị tự trị, Anh Quốc trách nhiệm ngoại giao và quốc phòng. Ngày 27/10/1979, thuộc địa được hoàn toàn độc lập với tên nước St Vincent và the Grenadines. Cuộc bầu cử ngày 7/12/2005, đảng Lao động thống nhất đương quyền (ULP) chiếm 12 ghế, đảng Dân chủ mới (NDP) đối lập chỉ có 3 ghế.

B. Saint Vincent và The Grenadines ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp St Vincent và Grenadines là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi Toàn quyền. Thủ tướng chính phủ là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Hạ viện. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 21 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 6 nghị sỉ do Toàn quyền bổ nhiệm, trong đó 4 theo đề nghị của Thủ tướng, và 2 theo đề nghị của lảnh tụ đối lập.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 104.000, dưới 15 tuổi 25,2%, trên 65 tuổi 7,9%. Mật độ dân cư: 267,9 người/km2. Thành phố: 48,9%. Sắc tộc: da đen 66%, pha trộn 19%. Ngôn ngữ: English (chính), Pháp thổ ngữ. Tôn giáo: Anh giáo 47%, Tin lành 28%, Thiên chúa giáo La mã 13%. Đất đai: Tổng diện tích: 389 km2. Diện tích đất: 389 km2. Địa điểm: phía đông biển Caribbean, St Vincent và các đảo nhỏ phía bắc Grenadines tạo thành một phần của chuỗi đảo Windward. Quốc gia láng giềng: St Lucia ở phía bắc, Barbados ở phí đông, Grenada phía nam. Địa thế: St Vincent do núi lửa tạo thành một dãy núi với cây cối dày đặc chạy dài theo nó. Thủ đô: Kingstown  28.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập chiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizaberth II, đại diện bởi toàn quyền Sir Fredirick Ballantyne, sinh 5/7/1936, nhậm chức 2/9/2002. Thủ tướng chính phủ: Ralph E.Gonsalves, sinh 8/8/1946, nhậm chức 29/3/2001 (tái bầu tháng 12/2005). Chính quyền địa phương: 6 khu hành chánh. Kinh tế: Công nghiệp xi măng, trang trí nội thất, áo quần, và chế biến thực phẩm. Nông sản: chuối, dừa, khoai ngọt. Đất nông nghiệp: 18%. Chăn nuôi: trâu bò 5.100, gà 130.000, dê 7.300, heo 9.180, cừu 12.0700. Đánh cá: 4.739 tấn. Cung cấp điện: 133 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 26%, đóng góp 10%; công nghiệp 17%, đóng góp 26; và dịch vụ 57%, đóng góp 64%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar đông Caribbean (tháng 9/2010: 2,6 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 1,1 tỷ. Bình quân đầu người: 10.200. Tăng trưởng: -2,5%. Nhập khẩu: 578 triệu. Bạn hàng: Singapore 17,5%, Trinidad-Tobago 12,3%, Hoa Kỳ 11,2%, Italy 11,1%, Spain 9,6%, Turkey 4,6%, Germany 4,4%. Xuất khẩu: 193 triệu. Bạn hàng: France 26,3%, Greece 21,2%, Italy 18,9%, Russia 7,2%, Anh Quốc 6,9%. Du lịch: 96 triệu. Ngân sách quốc gia: 85 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 56 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 100 570 triệu. Giá cả tiêu thụ: -1,6%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 14.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 5.000. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 5. Hải cảng: 1- Kingstown. Truyền thông: máy truyền hình 230/1000 cư dân, Radio 688/1000. Điện thoại: 21,1/100. Internet: 69,6/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 72, nử 75,8. Sinh xuất: 14,9/1000 cư dân. Tử xuất: 6,9/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,8%. Chết trước tuổi trưởng thành: 14,7/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-15, biết đọc biết viết 96%, trung học và đai học không có số liệu.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath), Tổ chức các quốc gia Đông Caribbean (OECS).


12. GRENADA.                             

A. Tiến trình phát triển.

Năm 1498, Columbus phát hiện ra Grenada. Người Châu Âu đầu tiên đến đảo là người Pháp năm 1650. Đảo được thay đổi chiếm giữ bởi Pháp và Anh cho đến năm 1784 thì Anh chiếm toàn bộ. Grenada trở thành quốc gia độc lập ngày 7/2/1974, trong một cuộc biểu tình bạo loạn. Nó là quốc gia độc lập nhỏ nhất ở phía Tây Bán cầu. Ngày 14/10/1983, trong cuộc đảo chánh quân sự truất phế Thủ tướng Maurice Bishop và đặt ông ta dưới sự bắt giam tại gia. Sau đó, được trả tự do dưới sức ép của những người ủng hộ ông ta. Tái bắt giam và cuối cùng bị hành quyết ngày 19/10. Ngày 25-28/10/, quân đội Hoa Kỳ cùng với một lực lượng 6 quốc gia trong khu vực xâm lăng Grenada. Quân đội Grenada có cố vấn Cuba không chống cự nổi, bởi vì dân chúng tràn ra đường phố chào đón lực lượng xâm lăng.

Ngày 1/11/1983, áp đặt lệnh thiết quân luật trên toàn quốc và chấm dứt vào cuối năm, khi phục hồi hiệu lực Hiến pháp năm 1973. Quân đội Hoa Kỳ rút khỏi Grenada tháng 6/1985. Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 27/11/2003, đảng Quốc gia mới giành thắng lợi chiếm 8 ghế, đảng Nghị viện Dân chủ chiếm 7 ghế. Ngày 7/9/2004, một cơn lốc (Hurricane Ivan) ập vào Grenada giết chết 39 người và tàn phá tới 90% nhà cửa trên đảo. Tilman Thomas củ đảng Nghị viện Quốc gia Dân chủ trở thành Thủ tướng sau cuộc bầu cử Quốc hội ngatf 8/7/2008.

B. Grenada ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Grenada là Hiến pháp Quân chủ lập hiến, nhận Nử hoàng Anh làm nguyên thủ quốc gia, đại diện bởi Toàn quyền. Thủ tướng chính phủ là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Hạ viện. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 15 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm. Thượng viện có 13 nghị sỉ do Toàn quyền bổ nhiệm, theo đề nghị của Thủ tướng, và 2 của lảnh tụ đối lập.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 107.000, dưới 15 tuổi 25,8%, trên 65 tuổi 8,8%. Mật độ dân cư: 313 người/km2. Thành phố: 38,9%. Sắc tộc: da đen 82%, lai tạp 13%. Ngôn ngữ: English (chính), Pháp thổ ngữ. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 53%, Tin lành 33%, Anh giáo 14%. Đất đai: Tổng diện tích: 344 km2. Diện tích đất: 344 km2. Địa điểm: vùng biển Caribbean cách 144 km về phía bắc của Venezuela. Quốc gia láng giềng: Venezuela, Trinidad-Tobago phía nam, St Vincent và  Grenada phía bắc. Địa thế: đảo chính là núi, lãnh thổ gồm các nhóm đảo Carriacou và Petit Martinigue. Thủ đô: Saint George's 40.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Quân chủ lập hiến. Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elizaberth II, đại diện bởi toàn quyền Sir Carlyle Glean, sinh 11/2/1932, nhậm chức 27/11/2008. Thủ tướng chính phủ: Tillman Thomas, sinh 13/6/1945, nhậm chức 9/7/2008. Chính quyền địa phương: 6 khu hành chánh, và 1 đơn vị phụ thuộc trung ương. Kinh tế: Công nghiệp du lịch, lắp ráp hệ thống đèn điện, hàng dệt, chế biến thực phẩm, thức uống, xây dựng. Nông sản:  trái cây, đậu làm gia vị, chuối, cocoa. Tài nguyên: gỗ xẻ. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 6%. Chăn nuôi: trâu bò 4.450, gà 270.000, dê 7.200, heo 2.650, cừu 13.200. Đánh cá: 2.169 tấn. Cung cấp điện: 189 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 24%, đóng góp 8%; công nghiệp 14%, đóng góp 24; và dịch vụ 62%, đóng góp 68%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar đông Caribbean (tháng 9/2010: 2,6 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 1,1 tỷ. Bình quân đầu người: 10.300. Tăng trưởng: -7,7%. Nhập khẩu: 343 triệu. Bạn hàng: Trinidad-Tobago 32,3%, Hoa Kỳ 23,2%, Barbados 4,6%,  Anh Quốc 4,1%. Xuất khẩu: 38 triệu. Bạn hàng: St Lucia 17,2%, Angtigua 11,7%, St Kitts 10,5%, Dominica 10,5%, Hoa kỳ 10,4%. Du lịch: 110 triệu. Ngân sách quốc gia: 102 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 82 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu. Nợ nước ngoài: 100 triệu. Giá cả tiêu thụ: -2,4%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 15.800 dầu xe, xe hơi cá nhân 4.200. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 3. Hải cảng: 1- Saint George's Grenville. Truyền thông: máy truyền hình 376/1000 cư dân, Radio 613/1000. Điện thoại: 27,5/100. Internet: 24,1/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 70,3, nữ 75,6. Sinh xuất: 17,2/1000 cư dân. Tử xuất: 7,9/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,9%. Chết trước tuổi trưởng thành: 11,8/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-16, biết đọc biết viết 96%, trung học và đại học không có số liệu.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Ngân hàng Thế giới (IFM). Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath), Tổ chức các quốc gia Đông Caribbean (OECS).



A. Tiến trình phát triển.                                      

Columbus tìm thấy Trinidad năm 1498. Anh quốc chiếm đảo năm 1802. Trinidad và Tobago độc lập ngày 31/8/1962, và trở thành một nước Cộng hòa năm 1976. Trinidad và Tobago là quốc gia hưng thịnh nhất trong vùng biển Caribbean. Sản xuất dầu lửa gia tăng cùng với việc khám phá ra dầu khí ngoài khơi bờ. Cũng như Trung Đông, dầu Trinidad-Tobago được chế biến và xuất khẩu hầu hết là sang Hoa Kỳ. Tháng 7/1990, khoảng 120 người Hồi giáo cực đoan chiếm toà nhà Quốc hội và đài truyền hình, bắt giữ khoảng 50 người làm con tin kể cả Thủ tương Arthur N.R. Robinson, ông ta bị đánh, bắn vào hai chân và trói vào chất nổ. Sau 6 ngày bị vây hãm quân nổi dậy đầu hàng. Basdeo Panday, vị Thủ tướng đầu tiên là người có tổ tiên sắc tộc phía đông Indian, nhậm chức ngày 9/11/1995.

Ngày 19/3/1997, Robinson được bầu làm Tổng thống. Sau cuộc bầu cử ngày 10/12/2001, Mặt trận quần chúng toàn quốc giành thắng lợi và lành tụ mặt trận, Patrick Manning trở thành Thủ tướng. Ngày 17/3/2003, George Maxwel Richards nguyên hiệu trưởng một trường đại học được bầu làm Tổng thống kế nhiệm Robinson. Cuộc bầu cử Hạ viện ngày 5/11/2007, Mặt trận Quốc gia Nhân dân (PNM) giành thắng lợi chiếm 26/ 41 ghế, đảng Nghị viện Quốc gia Thống nhất có 15 ghế. Kamla Persad-Bissessar lảnh đạo đảng Nhân dân trở thành nử Thủ tướng đầu tiên tại đảo quốc.

B. Cộng hoà Trinidad và Tobogo ngày nay.
           
Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Trinidad và Tobogo có hiệu lực thi hành năm 1976. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, được bầu bởi Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm. Quyền Hành pháp được trao cho Thủ tướng lảnh tụ đảng có đa số ghế tại Hạ viện. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng, và các Bộ trưởng theo đề nghị của thủ tướng. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 41 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 31 nghị sỉ do Tổng thống bổ nhiệm trong đó 16 theo đề nghị của Thủ tướng, 6 theo đề nghị của lảnh tụ đối lập, và 9 nghị sỉ hoàn toàn do Tổng thống lựa chọn.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 1.228.000, dưới 15 tuổi 19,5%, trên 65 tuổi 8,1%. Mật độ dân cư: 239,6 người/km2. Thành phố: 13,5%. Sắc tộc: da đen 40%, East Indian 40%, pha trộn 20%. Ngôn ngữ: English (chính), Hindi, French, Spanish, Chinese. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 26%, Hindu 23%, Tin lành 33%, Hồi giáo 6%. Đất đai: Tổng diện tích: 5.128 km2. Diện tích đất: 5.128 km2. Địa điểm: vùng biển Caribbean ngoài khơi phía đông Venezuela. Quốc gia láng giềng: gần nhất là Venezuela ở phía tây nam. Địa thế: ba dãy núi thấp băng xuyên qua Trinidad từ đông sang tây, với một đồng bằng nước ngọt giữa phía đông và dãy núi miền trung, hai bờ phía đông và phía tây là đầm lầy. Còn Tobago với 300 km2 nằm cách xa 32km về phía đông bắc. Thủ đô:  Port of Saint 57.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Dân chủ đại nghị. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống George Maxwel Richards, sinh ../../1931, nhậm chức 17/3/2003 (tái bầu tháng 2/2008). Thủ tướng chính phủ: Kamla Persad-Bissessar, sinh 22/4/1952, nhậm chức 26/5/2010. Chính quyền địa phương: 8 khu vực hành chánh, 3 đơn vị tự trị và 1 quận thủ đô. Ngân sách quốc phòng: 158 triệu. Quân đội chính quy: 4.063. Kinh tế: Công nghiệp sản xuất dầu lửa, hoá chất, du lịch, chế biến thực phẩm. Nông sản: lúa gạo, mía đường, caphê, cocoa, cam, chanh, rau quả. Tài nguyên: dầu hắc, dầu lửa, khí đốt. Dự trữ nhiên liệu: 728 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 15%. Chăn nuôi: trâu bò 30.000, gà 28.500, dê 60.000, heo 45.000, cừu 3.500. Đánh cá: 8.444 tấn. Cung cấp điện: 7,2 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 3,8%, đóng góp 3%; công nghiệp 33,3%, đóng góp 49; và dịch vụ 62,9%, đóng góp 48%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dollar (tháng 9/2010: 6,3 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 26,2 tỷ. Bình quân đầu người: 21.300 Tăng trưởng: -3,2%. Nhập khẩu: 7 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 26,9%, Venezuela 15,4%, Brazil 14,2%, Gabon 4,2%, Colombia 4,1%. Xuất khẩu: 9,2 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 60,4%, Jamaica 5,6%, Spain 5,4%. Du lịch: không có số liệu. Ngân sách quốc gia: 7,5 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 5,8 tỷ. Dự trữ vàng: 61.500 ozt. Nợ nước ngoài: 2,4 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 7%. Vận chuyển: Đường xe lửa: không có số liệu. Bằng xe hơi: 320.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 71.000. Bằng máy bay: không có số liệu, sân bay 3. Hải cảng: 2- Port of Spain, Scarborough. Truyền thông: máy truyền hình 337/1000 cư dân, Radio 532/1000. Điện thoại: 23,5/100. Internet: 36,2/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 68,2, nữ 74. Sinh xuất: 14,1/1000 cư dân. Tử xuất: 8,2/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,6%. Chết trước tuổi trưởng thành: 28,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 1,5%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-12, biết đọc biết viết 98,7%, trung học 80%, đại học 6%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỷ tiền tệ Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Cộng đồng Caribbean và Thị trường chung (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Commoweath). Tổ chức các quốc gia Đông Caribbean (OECS).



12 quốc gia khu vực Nam Mỹ chiếm 17.731.457 km2, diện tích đất và 396.302.000 cư dân. Quốc gia lớn nhất là Brazil chiếm 8.514.877 km2, kế đến là Argentina chiếm 2.780.400 km2. Ba quốc gia có diện tích trên 1 triệu km2 là Colombia, Peru, và Bolovia. Brazil cũng là nước có dân số đông nhất trên 200 triệu. Hai nước có dân số dưới 1 triệu người là Guyana và Suriname. Ngoại trừ Guyana và Suriname có trên dưới 30% cư dân theo đạo Hindi (Ấn Độ giáo). Tất cả các nước còn lại có trên dưới 80% cư dân theo đạo Thiên Chúa giáo La Mã. Cả 12 nước trong khu vực Nam Mỹ đều theo chế độ Cộng hoà. Các quốc gia Nam Mỹ là Colombia, Ecuador, Peru, Chile, Venezuela, Guyana, Suriname, Brazil, Bolivia, Paraguay, Argentina và Uruguay.



A. Tiến trình phát triển.  

Tây Ban Nha chinh phục hai vương quốc bản địa Indian Funza, và Tunja thập niên 1530, và cai trị Colombia cùng các khu vực lân cận như New Granada khoảng 300 năm. Năm 1819 Colombia giành được độc lập bao gồm cả một vùng rộng lớn. Năm 1829 và 1830, Venezuela và Ecuador ly khai lập quốc gia riêng. Năm 1903, Panama cũng tách ra thành lập nước Panama độc lập. Colombia chịu tại hoạ thảm khốc bởi các cuộc bạo loạn khắp nơi, cả khu vực thành thị lẫn nông thôn. Cuộc nổi dậy có tên là "La Violencia" trong 10 năm 1948-1958, giết chết trên 200.000 người. Từ năm 1989, các cuộc bạo loạn chính trị cũng làm trên 35.000 người thiệt mạng. Nỗ lực cải cách ruộng đất, cải cách xã hội, và quá trình công nghiệp hoá không hề giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội rất gay gắt và rộng lớn.

Sự gia tăng hoạt động của chính quyền nhằm chống lại các tay buôn lậu ma tuý địa phương, làm bùng phát một loạt các vụ giết người liên quan. Ngày 18/8/1989, Luis Carlos Galan, ứng cử viên Tổng thống đầy triển vọng của đảng cầm quyền trong cuộc bầu cử năm 1990, bị mưu sát bởi trong cuộc vận động, ông đưa ra lời de doạ sẽ thẳng tay trừng trị các người vận chuyển buôn bán ma tuý. Có cáo buộc cho rằng, trong cuộc vận động bầu cử năm 1994, Ernesto Samper Pizano đã nhận tiền từ các tên vận chuyển ma tuý làm cho chính quyền ông ta chịu nhiều tai tiếng. Dù vậy, trong cuộc bầu cử Quốc hội ngày 12/6/1996 cũng không làm cho ông ta phải lo lắng. Ngày 21/6/1998, Andre's Pastrana Arango, con trai cựu tổng thống Misael Pastrana Borrero (1970-1974), đăc cử trong cuộc bầu Tổng thống.

Ngày 25/1/1999 một trận động đất phía Tây Colombia giết chết gần 1.200 người và làm cho 250.000 người mất nhà cửa. Ngày 24/10, có ít nhất 5 triệu người trong hơn 700 thành phố đồng loạt xuống biểu tình phản đối chính quyền đàn áp đối lập, và ngược đãi quyền con người. Ngày 22/8/2000, Hoa Kỳ cấp 1,3 tỷ trợ giúp Colombia mở trận chiến chống ma tuý. Ngày 22/12, lực lượng  bán quân sự cánh hữu tung ra cuộc hành quân chống lại tổ chức du kích quân bị cho là cánh tả. Ngày 13/8/2001, Quốc hội thông qua đạo luật mở rộng quyền hạn cho quân đội để vãn hồi trật tự. Tháng 2/2002, cuộc thương thảo với  quân bạo loạn bất thành đưa đến đánh nhau trở lại. Ngày 26/5, một người theo đường lối cứng rắn là Alvaro Uribe Velez, (người có cha từng bị quân nổi dậy cánh tả giết) đắc cử Tổng thống. 

Việc đắc cử nắm quyền lực của ông ta khiến một làn sóng nổi dậy của du kích. Ngày 12/8/2002, ông ta tuyên bố tình trạng khẩn trương toàn quốc. Ngày 10/9, quyền hạn cảnh sát cũng được mở rộng như một biện pháp để đối phó với tình hình. Trong cuộc bầu cử Quốc hội ngày 12/3/2006, tại Hạ viện, đảng Tự do dẫn đầu chiếm 38 ghế, kế là đảng Xã hội Thống nhất 30 ghế, các đảng nhỏ chia nhau số ghế còn lại cao nhất là đảng Bảo thủ 29 ghế, và thấp nhất có đảng chỉ chiếm 1 ghế. Tại Thượng viện đảng Xã hội Thống nhất giành 20 ghế, đảng Bảo thủ 18 ghế, và đảng Tự do chỉ chiếm 17 ghế. Và tại cuộc bầu cử Tổng thống ngày 28/5/2006, Alvaro Uribe Velez tái đắc cử với 62,3% phiếu bầu. Sức mạnh của du kích quân giảm sút trong những năm gần đây.

Ngày 2/7/2008, nhân lúc 15 con tin được giải thoát gồm 1 ứng viên tổng thống, 3 nhân viên bảo vệ công trình, và 11 binh sỉ, chính phủ ra tối hậu thư cho phiến quân, hoặc buông súng đầu hàng hoặc bị tận diệt tại sào huyệt của chúng. Quan hệ với Venezuela xấu đi trong năm 2009, khi Colombia tố cáo chính quyền của tổng thống Hugo Chasvez giúp đở du kích quân Colombia, và  Chasvez phản đối việc Colombia tăng cường hợp tác quân sự với Hoa Kỳ. Nguyên bộ trưởng Quốc phòng Juan Manuel Santos, một nhân vật Bảo thủ đồng minh với Uribe đắc cử tổng thống trong vòng bầu chung cuộc ngày 20/6/2010. Gần 90% cocaine tại Colombia được chuyễn vào Hoa Kỳ. Và hơn 7,3 tỷ USD Mỹ viện trợ cho Colombia từ năm 2000 là để chống việc sản xuất và buôn bán ma túy.

B. Cọng hoà Colombia ngày nay.                                         
 
Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Colombia có hiệu lực thi hành ngày 5/7/1991. Tu chỉnh Hiến pháp tháng 10/2005, theo đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, và nắm quyền Hành pháp, do dân bầu với nhiệm kỳ 4 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 166 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm. Thượng viện có 102 nghị sỉ cũng do dân bầu cùng ngày và cùng nhiễm kỳ như Hạ viện. Quốc hội họp hàng năm vào ngày 20/7. Hiến pháp nhấn mạnh trách nhiệm của chính phủ là bảo vệ nhân quyền, tổ chức thực hiện các nghĩa hiến định như chăm sóc y tế, an sinh và giải trí.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 44.205.000, dưới 15 tuổi 27,2%, trên 65 tuổi 6%. Mật độ dân cư: 39,9 người/km2. Thành phố: 74,8%. Sắc tộc: mestizo 58%, da trắng: 20%, lai tạp 14%, da đen 4%, Amerindian 1%. Ngôn ngữ: Spanish (chính). Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 90%. Đất đai: Tổng diện tích: 1.138.914 km2. Diện tích đất: 1.109.104 km2. Địa điểm: ở góc phía tây nam của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng:  Panama phía tây bắc, Ecuadora và Peru phía nam, Brazil và Venezuela phía đông. Địa thế: ba dãy núi Andes (tây, trung, và đông Cordilleras) chạy xuyên qua quốc gia từ bắc tới nam. Dãy phía đông gồm hầu hết đất bằng phẳng cao, mật độ dân cư cao. Sông Magdalena xuất phát ở Andes chảy về hướng bắc tới biển  Caribbean, xuyên qua một đồng bằng giàu phù sa. Đồng bằng phía đông do hệ thống sông Orinoco và Amazon. Thủ đô:  Bogotá (Tên đầy đủ: Santa Fe de Bogotá). Thành phố đông dân: Bogota 8.262.000, Medellin 3.497.000, Cali 2.352.000, Barranquilla 1.836.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cọng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Juan Manuel Santos, sinh 10/8/1951, nhậm chức 7/8/2010. Chính quyền địa phương: 32 khu vực hành chánh, và 1 khu vực thủ đô Bogota. Ngân sách quốc phòng: 6,5 tỷ. Quân đội chính quy: 285.220. Kinh tế: Công nghiệp sản xuất dầu khí, hàng dệt, chế biến thực phẩm , thức uống, hóa chất, xi măng, may mặc, giày dép. Nông sản: lúa gạo, mía đường, cà phê, cocoa, chuối, hạt có dầu, bắp, thuốc lá. Tài nguyên: dầu lửa, khí đốt, than đá, kim loại trắng cứng, đồng, sắt, vàng, đá ngọc, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 1,4 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 2%. Chăn nuôi: trâu bò 26 triệu, gà 150 triệu, dê 4,1 triệu, heo 1,8 triệu, cừu 3,4 triệu. Đánh cá: 155.102 tấn. Cung cấp điện: 50,6 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 18%, đóng góp 14%; công nghiệp 18,9%, đóng góp 32; và dịch vụ 63,1%, đóng góp 54%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso (tháng 9/2010: 1.790 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 401,5 tỷ. Bình quân đầu người: 9.200. Tăng trưởng: 0,5%. Nhập khẩu: 31,5 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 28,2%, Mexico 8,3%, Brazil 6,5%, China 6,3%, Venezuela 5,9%. Xuất khẩu: 34 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 35,8%, Venezuela 10,4%, Ecuador 6,6%. Du lịch: 1,8 tỷ. Ngân sách quốc gia: 74,6 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 15,7 tỷ. Dự trữ vàng 220.500 ozt. Nợ nước ngoài: 38,7 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 4,2%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 3.303 km. Bằng xe hơi: 2,1 triệu, xe hơi cá nhân 343.500. Bằng máy bay: bay 9 tỷ km, sân bay 103. Hải cảng: 3- Buenaventura, Barranquilla, Cartagena. Truyền thông: máy truyền hình 279/1000 cư dân, Radio 539/1000. Điện thoại: 16,4/100. Internet: 45,5/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 71, nữ 77,8. Sinh xuất: 17,8/1000 cư dân. Tử xuất: 5,2/000. Tăng dân số tự nhiên: 1,2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 16,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,6%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-14, biết đọc biết viết 93,4%, trung học 53%, đại học 15%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuôc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Qủy tiền tệ Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).


2. ECUADOR  -  REPUBLIC OF ECUADOR.                        

A. Tiến trình phát triển.

Vùng phía Bắc của đế quốc Inca bị xâm lược bởi Tây Ban Nha năm 1533. Sau gần 300 năm cai trị, Tây Ban Nha bị đánh bại bởi lực lượng giải phóng ngày 24/5/1822 gần Quito. Ecuador trở thành một phần của Cộng hoà Colombia rộng lớn. Nhưng ngày 13/5/1830, nó ly khai khỏi Colombia, trở thành Cộng hòa Ecuador. Giữa thập niên 1930, Tổng thổng José Maria Velasco Ibarra bị lật đổ bởi cuộc đảo chánh lần thứ 5 trong nhiệm kỳ Tổng thống của ông ta. Từ năm 1963 đến 1966, và từ năm 1976 đến 1979, các phe đảng quân sự tranh nhau cai trị quốc gia. Hiến pháp có hiệu lực thi hành ngày 10/8/1979. Đầu thập niên 1980, xuất khẩu dầu thô là trụ cột chính của nền kinh tế giảm sút tạo ra các vấn đề nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Năm 1987, Ecuador phải xin hoãn trả nợ nước ngoài đáo hạn khoảng 8,2 tỷ.

Trận động đất ngày 5/6/1988, làm 20.000 người tiêu tan nhà cửa, và phá huỷ đường ống dẫn dầu chính của quốc gia. Cư dân bản địa "Ecuador Indian" tiến hành các cuộc biểu tình phản đối chính quyền, đòi bảo đảm quyền con người, quyền dân sự trong thập niên 1990. Ngày 26/1/1995, nổ ra chiến tranh biên giới với Peru cho tới khi đạt được một thoả ước ngưng bắn tạm thời ngày 1/3. Ngày 11/10/1995, Phó tổng thống Alberto Dahik từ chức và chạy trốn khỏi Ecuador để tránh bắt giam về tội tham nhũng. Cuộc bầu cử Tổng thống chung cuộc ngày 7/7/1996, Abdala Bucaram đắc cử. Ông ta cho thực hiện chính sách tăng giá hàng hoá, và các biện pháp nghiêm khắc khác. Bất mãn về những chủ trương khác thường đó, dân chúng nổi dậy đứng lên chống ông ta, dẫn đến việc Quốc hội phải triệu tập một phiên họp khẩn cấp.

Ngày 6/2/1997, Quốc hội cách chức ông ta với lí do "Mental Incapacity" không có năng lực thực hiện nhiệm vụ. Bucaram phải đi lưu vong, và ngày 11/2, Quốc hội bổ nhiệm Fabian Alarcon làm Tổng thống trong 18 tháng. Cử tri phê chuẩn sự bổ nhiệm này qua cuộc “trưng cầu dân ý” ngày 25/5. Trong cuộc bầu cử Tổng thống chung cuộc ngày 12/7/1998, Jamil Mahuad Witt, thị trưởng Quito đắc cử. Tháng 9/1998 và tháng 3/1999, ông ban hành lệnh khẩn trương để đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài. Dân chúng nỗi dậy phản đối, và ngày 21/1/2000, ông ta bị truất phế bởi một cuộc đảo chánh quân sự. Nhóm đảo chánh trao quyền cho cựu Phó tổng thống Gustavo Noboa Bejarano. Noboa đưa ra chương trình hướng tới sự thay thế tiền tệ Ecuador bởi đồng Dolla Mỹ.

Lảnh đạo cuộc đảo chánh trên là Lucio Gutierrez giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 24/11/2002. Trong tháng 4/2005, sau khi dân chúng phản đối chủ trương thực thi các chính sách kinh tế của Quỷ Tiền tệ, và thay thế 27/31 thẩm phán Tòa án tối cao đúng vào thời điểm 2 cựu Tổng thống bị cáo buộc tham nhủng, làm cho làn sóng biểu tình phản đối khắp nơi, khiến Quốc hội phải họp khẩn cấp, và quyết định cách chức Tổng thống Lucio Gutíerrez. 4 ngày sau khi bị cách chức Gutíerrez đào thoát sang Brazil. Quyền Tổng thống Alfredo Palacio ra lệnh bắt giam Gutíerraz, và tháng 10/2005 Gutíerraz bị bắt. Ông ta bị cáo buộc gây hại cho quốc gia, nhưng được trả tự do trong tháng 3/2006, khi một vị thẩm phán từng bị ông ta cách chức đứng ra bào chữa cho ông ta.

Trong cuộc bầu cử Quốc hội và Tổng thống ngày 15/10/2006, tại Quốc hội, đảng Quốc gia Hành Động (PRIAN) dẫn đầu chiếm 28 ghế, kế là đảng Xã hội Yêu nước (PSP) 23, các đảng khác chia nhau số ghế còn lại, cao nhất là đảng Xã hội Thiên Chúa giáo (PSC) 13 ghế, và thấp nhất đảng Hành động cho Bình đẳng Cấp vùng (ARG) chỉ có 1 ghế. Tại cuộc bầu Tổng thống, ứng viên Rafael Correa đắc cử với 56,7% phiếu bầu tại vòng chung cuộc ngày 29/11/2006. Việc tranh chấp quyền hành giữa Rafael và Quốc hội chấm dứt ngày 15/4/2007 khi cử tri chấp nhận kế hoạch của tổng thống là triệu tập Quốc hội để viết lại Hiến pháp. Và tại cuộc trưng cầu dân ý ngày 28/9/2008, cử tri chấp nhận Hiến pháp mới. Tháng 12, nợ nước ngoài của Ecuador lên đến 10 tỷ USD.

Sau khi tái đắc cử nhiệm kỳ 2 ngày 26/4/2009, Correa yêu cầu các công ty nước ngoài phải thương thảo lại hợp đồng để tăng phần hùn của Ecuador trong việc khai thác dầu lữa năm 2010. Ngày 30/9, sau cuộc thương thảo không thành, một cuộc chạm súng giữa quân đội chính phủ với các Sỉ quan Cảnh sát bạo loạn làm 5 người chết và 38 người bị thương.   

Lưu ý:

Quần đảo Galapagos được xem như là ngôi nhà, quê hương của các loại rùa khổng lồ rộng lớn, và các loại động vật quý hiếm khác nằm ngoài khơi cách bờ 965 km về phía Tây, với 16.000 cư dân. Ngày 16/1/2001, chiếc tàu dầu Jessica bị mắc cạn ngoài khơi đảo San Critobal, phải xả bỏ hơn 185.000 gallons nhiên liệu.

B. Cộng hoà Ecuador ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Ecuador có hiệu lực thi hành ngày 10/8/1998. Hiến pháp chỉ rõ Ecuador là một nước Cộng hòa. Quyền Hành pháp được trao cho Tổng thống được dân bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm. Với tư cách là nguyên thủ quốc gia, Tổng thống có quyền giải tán Quốc hội. Quyền Lập pháp được trao cho Quốc hội chỉ có Hạ viện gồm 100 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số: 14.790.000, dưới 15 tuổi 30,6%, trên 65 tuổi 6,3%. Mật độ dân cư: 53,4 người/km2. Thành phố: 66,3%. Sắc tộc: Mestizo 65%, Amerindian 25%, da đen 3%. Ngôn ngữ: Spanish (chính), Quechua, Amerindian khác. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 95%. Đất đai: Diện tích: 283.561 km2. Diện tích đất: 276.841 km2. Địa điểm: nằm ở phía tây bắc Nam Mỹ, trên bờ Thái Bình Dương trùm lên đường xích đạo. Quốc gia láng giềng: Colombia ở phía bắc, Peru phía nam và bắc. Địa thế: Hai dãy núi Andes chạy dài ở phía bắc và nam, chia tách quốc gia thành 3 vùng có nhiệt độ khác nhau: nóng ẩm ướt ở phần đất thấp ven bờ biển, điều hoà ở vùng đất cao giữa hai dãy núi, và mưa ở vùng đất thấp nhiệt đới phía đông. Thủ đô: Quito. Thành phố đông dân: Guayaquil 2.634.000cư dân, Quito 1.701.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Rafael Correa, sinh 6/4/1963, nhậm chức 15/1/2007 (tái bầu năm 2009). Chính quyền địa phương: 22 khu vực hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 1,1 tỷ. Quân đội chính quy: 57.983. Kinh tế: Công nghiệp sản xuất dầu khí, luyện kim, hàng dệt, chế biến thực phẩm, giấy, gỗ. Nông sản: gạo, mía đường, khoai tây, caphê, cocoa, chuối, mã đề. Tài nguyên: dầu lửa, thủy điện, gổ, cá. Dự trữ nhiên liệu: 4,7 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 6%. Chăn nuôi: trâu bò 5,1 triệu, gà 110 triệu, dê 160.000, heo 1,3 triệu, cừu 1,1 triệu. Đánh cá: 527.128 tấn. Cung cấp điện: 16,7 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 8,3%, đóng góp 9%; công nghiệp 21,2%, đóng góp 30; và dịch vụ 70,5%, đóng góp 61%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Dolla Mỹ tháng 9/2010: 1,00 = 1USD. Tổng sản lượng nội địa: 108,8 tỷ. Bình quân đầu người: 7.500. Tăng trưởng: -0,8%. Nhập khẩu: 14,3 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 24%, Colombia 14,4%, Venzuela 7,7%, Brazil 7%, China 6,3%. Xuất khẩu: 14,3 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 51,4%, Pẻu 8,2%, Colombia 4,4%, Chile 4,1%. Du lịch: 742 triệu. Ngân sách quốc gia: 18,9 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 1,8 tỷ. Dự trữ vàng: 845.000 ozt. Nợ nước ngoài: 16,8 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 5,2%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 965 km. Bằng xe hơi: 411.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 306.000. Bằng máy bay: bay 787 triệu km, sân bay 104. Hải cảng: 4- Guyaquil, Manta, Esmeraldas, Puerto Bolivar. Truyền thông: máy truyền hình 213/1000 cư dân, Radio 406/1000. Điện thoại: 14,7/100. Internet: 15,1/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 72,6, nữ 78,6. Sinh xuất: 20,3/1000 cư dân. Tử xuất: 5/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,5%. Chết trước tuổi trưởng thành: 20,3/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,3%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-14, biết đọc biết viết 84,2%, trung học 56%, đại học 18%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Quốc tế (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Ngân hàng Thế giới (IFM), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC).



A. Tiến trình phát triển.

Đế quốc Inca đầy quyền thế có căn cứ của nó ở Cuzco, Andes và chiếm hầu hết Peru, Bolivia và Ecuador cùng với nhiều phần của Colombia, Chile và Argentina. Xây dựng trên các thành tựu của nền văn minh Andean, trong 800 năm đế quốc Incas có trình độ cao về kiến thức cơ khí, hàng dệt, và tổ chức xã hội. Do nội chiến làm cho đế quốc suy yếu. Quân xâm lược Tây Ban Nha của Francisco Pizarro bắt đầu tấn công Peru năm 1532 bởi do sự giàu có của nó. Năm 1533, họ đánh chiếm và bắt nhà cai trị Inca Atahualpa, đặt điều kiện đổi vàng như tiền chuộc mạng, rồi hành quyết ông ta và biến người dân bản địa như những tên nô lệ. Lima là xứ sở của Phó vương Tây Ban Nha cho đến khi quân giải phóng Argentina của Jose' de San Martin chiếm nó năm 1821. Quân Tây Ban Nha cuối cùng bị đánh tan tác bởi Smon Bolivar năm 1824.

Ngày 3/10/1968, một cuộc đảo chánh quân sự lật đổ Tổng thống Fernando Belaunde Terry. Năm 1968 đến 1974, chính quyền quân sự bắt đầu thực hiện chương trình xã hội chủ nghĩa. Nạn khan hiếm thực phẩm, nợ nước ngoài leo thang và các cuộc biểu tình phản đối khắp nơi đưa tới một cuộc đảo chánh khác ngày 29/8/1976. Năm 1980, sau hơn 13 năm quân đội nắm quyền hành Peru trở lại chế độ dân chủ. Thế nhưng, các vấn đề kinh tế nghiêm trọng và du kích của đảng Path cánh tả Shining (Sendero Luminoso) luôn làm cho xã hội bất ổn. Trong cuộc bầu cử Tổng thống tháng 6/1990, Alberto Fujimori, con trai của một người định cư Nhật Bản đắc cử. Tình hình bất ổn tiếp tục khiến ngày 5/4/1992, Alberto Fajimori ra lệnh ngưng thi hành nhiều phần của Hiến pháp, giải tán Quốc hội và bắt đầu kiểm duyệt báo chí.

Ngày 12/9, lãnh tụ đảng Path Shining bị bắt. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và các chương trình xã hội đầy ý nghĩa, cùng với sự thu hẹp hoạt động của du kích quân, Fajimori chiến thắng trong cuộc bầu cử nhiệm kỳ Tổng thống lần thứ hai ngày 9/4/1995. Tuy nhiên, chính sách đàn áp chống khủng bố của ông ta bị các nhà bình luận thế giới chỉ trích. Ngày 17/12/1996, du kích quân cánh tả Tupac Amaru xâm nhập nơi cư trú đại sứ Nhật Bản ở Lima, và bắt giữ hàng trăm con tin hầu hết được thả ra sau đó. Ngày 22/4/1997, quân đội Peru tái chiếm toà đại sứ, giải cứu 71 con tin còn bị giam giữ. Một con tin, 2 binh sĩ, và tất cả 14 du kích quân đều bị giết. Cuộc bầu cử Tổng thống nhiệm kỳ 3 của Fujimori, chỉ còn lại một mình ông, các đấu thủ khác đã rút lui.

Họ lên án cuộc bầu cử gian lận 6 ngày trước vòng bầu chung cuộc ngày 28/5/2000. Tai tiếng chính trị còn dính dáng tới vị cố vấn hàng đầu, và chỉ huy trưởng ngành tình báo là Vladimiro Montesinos, đưa tới việc Fujimori từ chức ngày 20/11, trong khi ông đang thăm viếng Nhật Bản. Thay vì chấp nhận sự từ chức của Fujimori, Quốc hội cách chức ông ta với lý do "thiếu tinh thần trách nhiệm". Ngày 3/6/2001 Alejandro Toledo, đắc cử Tổng thống. Ngày 23/6 Montesinos, nguyên chỉ huy trưởng ngành tình báo bị bắt ở Venezuela, dẫn về Peru và bị kết án lạm dụng quyền hành ngày 1/7/2002. Bản án ngày 5/9, ghi vào hồ sơ chống lại việc Fujimori lưu vong, cho rằng ông ta có dính líu đến vụ giết người của đội cảm tử quân đã giết ít nhất 25 người trong năm 1991-1992.

Ngày 29/12/2001, một vụ nổ tại xưởng làm pháo hoa giết chết 291 người trong một khu thương mại đông đúc ở Thành phố Lima. Sự thụt lùi kinh tế làm sống lại các hoạt động bạo loạn, và một loạt các vụ tai tiếng chính trị đã xói mòn niềm tin của công chúng đối với Tổng thống Teledo trong hai năm 2003-2004. Trong cuộc bầu cử Tổng thống và Quốc hội ngày 9/4/2006, tại vòng đầu không có ứng viên Tổng thống nào đạt được số phiếu cần thiết. và tại vòng bầu chung cuộc ngày 4/6, Alan Garcia Pérez đắc cử với 52,6% phiếu bầu. Còn tại Quốc hội, đảng Thống nhất Peru dẫn đầu chiếm 45 ghế, về nhì là đảng Aprista Peru chiếm 36 ghế, các đảng nhỏ chia nhau số ghế còn lại. Ngày 15/8/2007, một trận động đất ven bờ phía Tây-Nam giết chết 500 người và hơn 200.000 người mất nhà cửa.

Vụ tai tiếng lớn liên quan đến các hợp đồng khí đốt và dầu lửa đưa đến nội các phải từ chức ngày 10/10/2008. Sắc lệnh của chính phủ khuyến khích đầu tư vào vùng giàu tài nguyên Amazon, châm ngòi cho các vụ xung đột bạo loạn giữa lực lượng chính phủ và Thổ dân Peru giết chết 34 người. Và cuối cùng thì chính phủ đã phải hủy bỏ sắc lệnh vừa ban hành.

B. Cộng hoà Peru ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Peru có hiệu lực thi hành năm 1980. Hiến pháp trao quyền Hành pháp cho Tổng thống do dân bầu trực tiếp, với nhiệm kỳ 5 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai, và thứ ba. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng, và các Bộ trưởng chính phủ. Với tư cách là nguyên thủ quốc gia, Tổng thống có quyền phủ quyết dự luật đã được Quốc hội thông qua. Quyền Lập pháp được trao cho Quốc hội, gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 120 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện bị Tổng thống Alberto Fujimori giải tán năm 1992, tái lập tháng 3/2003.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 29.907.000, dưới 15 tuổi 28,5%, trên 65 tuổi 5,86%. Mật độ dân cư: 23,4 người/km2. Thành phố: 76,6%. Sắc tộc:  Amerindian 45%, Mestizo 37%, Da trắng 15%. Ngôn ngữ: Spanish, Quechua (chính cả hai), Aymara. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 81%. Đất đai: Tổng diện tích: 1.285.216 km2. Diện tích đất: 1.279.996 km2. Địa điểm: trên bờ Thái Bình Dương Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Ecuador, Colombia ở phía bắc, Brazil, Bolivia phía đông, Chilê  phía nam. Địa thế: một dãy bờ biển khô từ 16-160km chiều rộng, như là quà tặng cho nhiều cư dân để mở rộng việc trồng trọt nhờ có nước tưới tiêu. Núi Andes chiếm 27% diện tích đất, vùng cao nguyên và triền phía đông cho tới bình nguyên Amazon, thuận lợi cho cây trồng, chiếm một phần hai quốc gia với rừng cây và rừng rậm nhiệt đới. Thủ đô: Lima. Thành phố đông dân: Lima 8.769.000 cư dân, Arequipa 778.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống Alan Garcia, sinh 23/5/1949, nhậm chức 28/7/2006. Thủ tướng chính phủ: José Antonio Chang, sinh ../../1958, nhận chức 14/9/2010. Chính quyền địa phương: 12 vùng, 24 khu vực hành chánh, 1 tỉnh đặc biệt. Ngân sách quốc phòng: 1,5 tỷ. Quân đội chính quy: 114.000. Kinh tế: Công nghiệp khai thác mỏ, dầu khí, hàng dệt, may mặc, đánh cá, chế biến thục phẩm. Nông sản: lúa gạo, lúa mì, khoai tây, bắp, mía đường, cà phê, sợi bông. Tài nguyên: dầu lửa, khí đốt, than đá, quặng sắt, đồng, bạc, vàng, gỗ, cá, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 415,8 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 3%. Chăn nuôi: trâu bò 5,3 triệu, gà 100 triệu, dê 2 triệu, heo 3 triệu, cừu 15 triệu. Đánh cá: 7 triệu tấn. Cung cấp điện: 29,6 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 1%, đóng góp 8%; công nghiệp 24%, đóng góp 27; và dịch vụ 75%, đóng góp 65%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Nuevo Sol (tháng 9/2010: 2,7 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 251, tỷ. Bình quân đầu người: 8.500. Tăng trưởng: 0,9%. Nhập khẩu: 21 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 20,1%, Brazil 8,1%, Ecuador 7,5%, China 6,8%, Chile 6,4%, Colombo 6,2%, Argentina 6,2%. Xuất khẩu: 26,9 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 25,8%, China 12%, Canada 8,4%, Chile 5,9%, Japan 5,4%. Du lịch: 2 tỷ. Ngân sách quốc gia: 37,9 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 20,4 tỷ. Dự trữ vàng: 1,1 triệu ozt. Nợ nước ngoài: 29,8 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 2,9%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 1.988 km. Bằng xe hơi: 906.600 đầu xe, xe hơi cá nhân: 555.300. Bằng máy bay: bay 3,8 tỷ km, sân bay 54. Hải cảng: 4- Callao, Chimbote, Matarani, Salavery. Truyền thông: máy truyền hình 147/1000 cư dân, Radio 273/1000. Điện thoại: 10,2/100. Internet: 27,7/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 69,1, nữ 73. Sinh xuất: 19/1000 cư dân. Tử xuất: 6,1/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,2%. Chết trước tuổi trưởng thành: 27,7/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,5%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học: 6-16, biết đọc biết viết 89,6%, trung học 81%, đại học 29%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN) và hầu hết các cơ quan đặc biệt của nó. Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC).



A. Tiến trình phát triển.                                                   

Phía bắc Chile nằm dưới sự cai trị của đế quốc Inca, trước khi người Tây Ban Nha xâm chiếm năm 1530-1540. Cư dân bản địa Araucanian phía Nam kháng cự cho đến cuối thế kỷ thứ 19. Quốc gia được độc lập năm 1810, dưới sự cai trị của Jose' de San Martin. Và, sau đó Bernardo O' Higgins 1817 -1823, trong các nỗ lực cải cách kinh tế và xã hội cho đến khi bị mất chức. Chilê đánh bại Peru và Bolivia trong chiến tranh 1836-1839, và 1879-1884 chiếm được phần đất giàu trữ lượng hầm mỏ ở phía Bắc. Năm 1970, Salvador Allende Gossenss, một người Marxist trở thành Tổng thống. Chính quyền của ông ta có cải thiện điều kiện sống cho người nghèo, nhưng các cuộc bạo loạn của những người ủng hộ chính quyền cực đoan và các hoạt động phi pháp, làm cho chế độ không được đa số công chúng hậu thuẩn.

Các chương trình kinh tế xã hội thô thiển, đưa đến một sự hỗn độn về chính trị và tài chánh. Ngày 11/9/1973, phe quân sự đảo chánh chiếm quyền lực, và tuyên bố Allende đã tự sát. Nhóm đảo chánh do tướng Augusto Pinochet Ugarte cầm đầu, chỉ định một chính phủ hầu hết là quân nhân và công bố kế hoạch "tân diệt chủ nghĩa Marxist" (exterminate Marxist). Các cuộc đàn áp đẫm máu diễn ra trong suốt thập niên 1980, và nó cũng không chỉ cho người ta thấy có một dấu hiệu gì về sự tự do. Ngày 5/10/4988, trong một cuộc “trưng cầu dân ý” đa số cử tri không chấp nhận chức Tổng thống của Pinochet, yêu cầu tổ chức bầu cử Tổng thống. Tháng 12/1989, cử tri bầu một vị Tổng thống dân sự, dù vậy Pinochet còn tiếp tục cầm đầu quân đội cho đến ngày 10/3/1998.

Một tổ chức nhân quyền Chile, ước tính rằng các cuộc đàn áp quyền dân sự trong thời Pinochet cai trị đã giết chết hơn 3.100 người. Năm 1998, Pinochet bị bắt khi đang thăm và trị bệnh tại Anh Quốc. Trong một nỗ lực truy tố Pinochet về tội trạng trên bị thất bại, khi được bác sỉ xác nhận chính thức rằng ông ta không ổn định thần kinh, để ra hầu toà ở Anh Quốc và Chile. Sau thời gian bị chính quyền Anh quản  thúc, Pinochet bị trả về Chile đầu năm 2000. Ricardo Lagos Escobar, là vị Tổng thống theo Xã hội Chủ nghĩa đầu tiên kể từ cuộc đảo chánh 1973. Ông nhậm chức ngày 11/3/2000. Ngày 6/6/2003, Chile và Hoa Kỳ ký hiệp ước mậu dịch tự do song phương. Tháng 8/2004, tòa án tối cao Chile quyết định huỷ bỏ quyết định miển tố Pinochet, cho phép đưa vụ án ra tòa xét xử trong tương lai nếu sức khỏe Pinochet có thể.

Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 11/12/2005, Liên minh Dân chủ dẫn đầu chiếm 65 ghế, về nhì là đảng Dân chủ 21 ghế, các đảng khác chia nhau số ghế còn lại, cao nhất là đảng Dân chủ Thiên chúa giáo 20 ghế, và thấp nhất và các ứng viên độc lập có 1 ghế. Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 15/1/2006, ứng viên Michelle Bachelet đắc cử  với 53,5% phiếu bầu, bà là người phụ nử đầu tiên trở thành Tổng thống Chile. Pinochet chết tháng 12/2006, và vụ án chưa bao giờ được xét xử. Nhà doanh nghiệp bảo thủ Sebastián Pinera Echenique đắc cử tổng thống tại vòng bầu chung cuộc ngày 17/1/2010. Trận động đất ngày 17/2 ngoài khơi bờ miền Trung Chile làm chết 521 người và thiệt hại tài sản trên 300 tỷ USD. Trong một nổ lực kéo dài, Chile đã cứu được 33 thợ mỏ bị sập hầm tại mỏ vàng và đồng sâu 2.300 feet ở San José ngày 5/8/2010. 

Lưu ý.

Về đảo Tierra del Fuego: là đảo lớn nhất trong quần đảo cùng tên tại điểm tận cùng phía nam của Nam Mỹ, có diện tích 48.673km2 là một khu vực núi non hùng vĩ, dòng chảy quanh co và tiếng gió thổi vi vu như đưa vào lòng người một cảnh tượng hùng tráng oai phong. Nó được khám phá năm 1520 bởi Magellan, và đặt tên là vùng đất của lửa, bởi vì đây là nơi cắm trại đốt lửa vui chơi của các sắc dân Indian quanh vùng. Một phần của đảo là chủ quyền của Chilê, và một phần khác thuộc chủ quyền Argentina. Punta Arenas nằm trên đất liền của bán đảo là một trung tâm thành phố phía nam và là trung tâm nuôi cừu với khoảng 70.000 cư dân. Puerto Williams là nơi định cư phía cực Nam.

B. Cọng hoà Chile ngày nay

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Chile có hiệu lực thi hành ngày 11/3/1981, Chile quay trở lại chế độ dân chủ sau hơn 8 năm quân đội nắm quyền. Tướng Pinochet vẫn còn tại chức cho tới khi ông ta được chính quyền đề cử như ứng viên duy nhất dự tranh chức Tổng thống. Tại cuộc bầu cử ngày 5/10/1988, Tổng thống Pinochet bị cử tri phản đối với 54,6% phiếu bầu. Từ đó Hiến pháp được tu chỉnh một số điều khoản. Hiến pháp quy định quyền Hành pháp trao cho Tổng thống do dân bầu trực tiếp có nhiệm kỳ 4 năm, và với nhiệm kỳ duy nhất. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 120 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm. Thượng viện có 38 nghị sỉ, cũng do dân bầu, với nhiệm kỳ 8 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 16.746.000, dưới 15 tuổi 22,7%, trên 65 tuổi 9,3%. Mật độ dân cư: 22,5 người/km2. Thành phố: 88,8%. Sắc tộc: da trắng, và pha trộn da trắng 95%, Amerindian 4%. Ngôn ngữ: Spanish (chính ), Araucanian. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 70%, Tin lành 15%. Đất đai: Tổng diện tích: 756.102 km2. Diện tích đất: 743.812 km2. Địa điểm: trên bờ phía tây nam của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Peru ở phía bắc, Bolivia phía đông và phía đông bắc. Địa thế: dãy núi Andes ở biên giới phía đông gồm cả những đỉnh núi cao nhất thế giới, chạy dài 4.263 km, dọc theo bờ Thái bình dương, có chiều rộng khác nhau giữa 160 km và 402 km. Phía bắc là sa mạc Atacama, miền trung nhiều vùng nông nghiệp, và phía nam là rừng cây, và đồng cỏ bạt ngàn. Thủ đô:  Santiago 5.883.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Sebastián Pinera Echenique, sinh 1/12/1949, nhậm chức 11/3/2010. Chính quyền địa phương: 13 vùng hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 2,8 tỷ. Quân đội chính quy: 60.560. Kinh tế: Công nghiệp khai thác hầm mỏ, sắt, thép, đồng, trang thiết bị vận tải, xi măng, hàng dệt, chế biến cá, thực phẩm. Tài nguyên: đồng, sắt, muối axit nitric, nguyên tố kim loại trắng chế máy cao tốc, gổ, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 150 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 3%. Chăn nuôi: trâu bò 4,4, gà 98 triệu, dê 740.000, heo 3,5 triệu, cừu 3,4 triệu. Đánh cá: 5,3 triệu tấn. Cung cấp điện: 60,6 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 13,2%, đóng góp 6%; công nghiệp 23%, đóng góp 39; và dịch vụ 63,8%, đóng góp 55%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso (tháng 9/2010: 494,8 = 1USD) . Tổng sản lượng nội địa: 242 tỷ. Bình quân đầu người: 14.600. Tăng trưởng: -1,7%. Nhập khẩu: 39,8 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 15,6%, Argentina 12,6%, Brazil 11,8%, China 9%. Xuất khẩu: 53,7 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 15,6%, Japan 10,5%, China 8,6%, Hoà Lan 6,7%, Nam Triều Tiên 5,9%. Du lịch: 1,7 tỷ. Ngân sách quốc gia: 39,8 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 16,3. Dự trữ vàng 7.900 ozt. Nợ nước ngoài: 44,6 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 1,5%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 6.584 km. Bằng xe hơi: 1,6 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân 789.000. Bằng máy bay: bay 12,8 tỷ km, sân bay 79. Hải cảng: 3- Valparaiso, Arica, Antofagasta. Truyền thông: máy truyền hình 240/1000 cư dân, Radio 354/1000. Điện thoại: 21,1/100. Internet: 34/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 74,3, nữ 81. Sinh xuất: 14,5/1000 cư dân. Tử xuất: 5,9/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,8%. Chết trước tuổi trưởng thành: 7,5/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,3%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-13, biết đọc biết viết 98,6%, trung  học 85%, đại học 34%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN) và hầu hết các cơ quan đặc biệt của nó. Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC).




A. Tiến trình phát triển.

Colombus lần đầu tiên đặt chân lên lục địa Nam Mỹ trên bán đảo Paria tháng 8/1498. Năm sau, Alonso de Ojeda cũng là người Châu Âu đầu tiên phát hiện ra Hồ Maracaibo 1499. Ông ta gọi là đất Venezuela hay Little Venice, bởi vì dân bản địa Indians có nhà cửa với các trụ chống kiên cố. Tây Ban Nha thống trị Venezuela cho đến khi cuộc đấu tranh của Simon Bolivar đạt thắng lợi gần Carabobo tháng 7/1821. Năm 1830, Cộng hoà Venezuela được thành lập sau khi tách khỏi Liên bang Colombian. Quân đội nắm quyền cai trị Venezuela hầu như gần hết suốt cả thế kỷ 20. Họ khuyến khích công nghiệp hoá dầu khí và thực hiện một ít cải cách xã hội. Từ năm 1959, quốc gia đã có các cuộc bầu cử chính quyền dân chủ. Quốc gia từng là sáng lập viên của Tổ chức các quốc gia Xuất khẩu dầu lửa (OPEC).

Ngày 1/1/1976, chính quyền Venezuela quốc hữu hoá công nghiệp dầu khí có bồi thường. Nguồn thu từ việc xuất khẩu dầu hoả là thu nhập chính của Venezuela. Quốc gia trải qua nhiều khủng hoảng kinh tế và tiền mặt nghiêm trọng trong hai thập niên 1980 và 1990, do sự giảm sút nguồn thu từ dầu hoả. Nỗ lực của chính quyền là hạn chế sự phụ thuộc vào dầu khí, đạt được thành tựu có giới hạn. Ngày 4/2/1992, cuộc đảo chánh thực hiện bởi nhóm sĩ quan trung cấp bị những người trung thành với chính phủ dập tắt. Tháng 11 cùng năm một cuộc đảo chánh quân sự thứ hai cũng bị nghiền nát. Tháng 5/1993, Tổng thống Carlos Andres Peres bị cách chức, và bị buộc tội tham nhũng. Tháng 5/1996, ông ta bị kết án xử dụng sai nguyên tắc số tiền 17 triệu quỹ mật của chính quyền cho mục đích an ninh quốc gia.

Ngày 5/12/1993, Rafael Caldera, một người được công chúng ưa thích đắc cử Tổng thống. Viện dẫn khủng hoảng kinh tế, ngày 27/6/1994 ông ra lệnh hạn chế sự tự do trên các quyền dân sự. Ngày 6/7/1995, thì lệnh này được huỷ bỏ. Ngày 6/12/1998, người lãnh đạo cuộc đảo chánh năm 1992 đang được công chúng ngưỡng mộ là Hogo Chaves được bầu làm Tổng thống. Quốc hội Lập hiến bầu lên ngày 25/7/1999, bị khuynh đảo bởi những người ủng hộ Chavez. Ngày 15/12, cử tri chấp nhận Hiến pháp mới gia tăng quyền hạn cho Tổng thống. Tháng 12/1999, nước lụt và đã làm chết trên 3.000 người. Là người được dân nghèo ưa thích, Chavez đưa ra chương trình cải cách kinh tế và chính trị trao cho giai cấp thượng lưu và trung lưu người Venezuela nhiều quyền hạn hơn, chính sách đối ngoại thì thù địch với Hoa Kỳ.

Sau khi tận dụng hết của cải tích luỹ, quốc gia lâm vào khủng hoảng ngân sách, ngày 13/2/2002, Chavez ra lệnh thả nổi tiền tệ. Thế là làn sóng phản kháng leo thang từ các giới doanh nghiệp, truyền thông và quân đội. Ngày 11/4, tại Caracas quân đội nổ súng vào dòng người biểu tình làm chết 17 người. Chaves bị buộc phải từ bỏ quyền hành, nhưng trong cương vị một chính quyền chuyển tiếp, ông ta ban hành sắc lệnh hoãn thi hành Hiến pháp, giải tán Quốc hội và Toà án tối cao. Một cuộc đảo chánh nổ ra, đánh nhau với những người trung thành với Chavez, quân đảo chánh thất bại từng phần, và cuối cùng ngày 14/4/2002, Chavez vẫn còn ở chức vụ Tổng thống. Phe đối lập gia tăng hoạt động bằng một loạt các cuộc biểu tình bạo loạn chống Chavez kéo dài từ tháng 12/2002.

Đến tháng 2/2003, qua sự trung gian hoà giải của cựu Tổng thống Mỹ Jimmy Carter, cùng với Tổ chức các nước Châu Mỹ (OAS) bạo loạn giảm dần. Nhiều người bất đồng chính kiến bị giết trong những tháng sau đó. Ngày 29/5/2003, các nhóm đối lập và Chavez đạt thoả thuận chấm dứt các cuộc bạo loạn chính trị. Phe đối lập đệ trình một thỉnh nguyện thư với trên 3 triệu chử ký một lần nữa kêu gọi ông Chavez tổ chức bầu cử. Sau thời gian dài tranh cải về tính hợp pháp, cuộc bầu cử Tổng thống cũng diển ra vào ngày 15/8/2004, và Chavez giành chiến thắng với 59% số phiếu bầu. Nhằm chống lại việc Hoa Kỳ cô lập ông ta bằng chính sách ngoại giao và quân sự, Chavez củng cố mối ràng buộc chặt chẽ hơn vói các nhà lãnh đạo cánh tả vùng Mỹ La tinh, với Iran0 và Liên bang Nga.

Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 4/12/2005, đảng Vận động cho đệ V Cộng hòa giành thắng lợi với 114/167 ghế, phe đối lập tẩy chay bầu cử. Và tại cuộc bầu cử Tổng thống ngày 3/12/2006, đương kim Tổng thống Hugo Chávez tái đắc cử với 62,9% phiếu bầu. Có 12 ứng viên dự tranh chức vụ nầy. Ngày 31/1/2007, Quốc hội thông qua Luật trao quyền cho Chavez cai trị quốc gia bằng sắc lệnh. Ngày 1/5, Chavez cắt đứt mối quan hệ với Quỷ Tiền tệ (IMF), và Ngân hàng Thế giới (WB), hai Tổ chức mà ông cho rằng bị đế quốc Mỹ khuynh đảo, đồng thời nắm quyền kiểm soát các dự án khai thác chế biến dầu do các công ty Hoa Kỳ và Châu Âu đang điều hành. Ngày 2/12, với 51%/49%, cử tri phản đối tu chính Hiến pháp cho phép Chavez giữ chức Tổng thống không giới hạn nhiệm kỳ.  

Đầu năm 2008, Chavez mở rộng kiểm soát của chính phủ lên các ngành công nghiệp sắt thép, xi măng, và mía đường. Và ngày 11/9 ông ra lệnh cho Đại sứ Hoa Kỳ phải rời khỏi Venezuela với tố cáo Hoa Kỳ đang có âm mưu lật đổ ông ta. Ngày 15/2/2009, cử tri chấp nhận tu chính Hiến pháp cho phép Chavez giữ chức Tổng thống không giới hạn nhiệm kỳ. Từ chiến thắng nầy, Chavez khống chế các lời chỉ trích phe phán ông ta, và tăng cường củng cố sự hậu thuẩn của quân đội.

B.   Venezuela ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp mới Venezuala có hiệu lực thi hành ngày 15/12/1999. Hiến pháp chỉ rõ Venezuala là một nước Cộng hòa thống nhất gồm 23 tiểu bang và 1 vùng lảnh thổ. Quyền Hành pháp được trao cho Tổng thống do dân bầu, với nhiệm kỳ 6 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Tổng thống có quyền phủ quyết dự luật đã được Quốc hội thông qua. Quốc hội gồm chỉ có Hạ viện gồm 167 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm.                    

Cư dân và lãnh thổ: Con người: dân số 27.223.000, dưới 15 tuổi 30%, trên 65 tuổi 5,3%. Mật độ dân cư: 30,9 người/km2. Thành phố: 93,1%. Sắc tộc: Spanish, Italian, Portugal, Arab, German, da đen, Indigenous. Ngôn ngữ: Spanish (chính), và một số phương ngử bản địa. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 96%. Đất đai: Tổng diện tích: 912.050 km2. Diện tích đất: 882.050 km2. Địa điểm: trên bờ biển Carribbean của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Colombia ở phía tây, Brazil phía nam, Guyana phía đông. Địa thế: đồng bằng trải dài theo bờ biển, và bình nguyên Orinoco được bao quanh bởi đồi và núi Andes. Một khu vực bằng phẳng gọi là Ilanos mở rộng giữa núi và bình nguyên Orinoco chạy dài tới 2.574 km với độ nghiêng tới 80% của Venezuela. Thủ đô: Caracas. Thành phố đông dân Caracas 3.051.000 cư dân, Maracaibo 2.153.000 cư dân, Valeneia 1.738.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Hugo Rafael Chavez Frias, sinh 28/7/1954, nhậm chức 2/2/1999 (tái bầu năm 2000, và 2006). Chính quyền địa phương: 23 tiểu bang, 1 khu vực thủ đô của Liên bang Caracas, 1 tập hợp 72 đảo phụ thuộc. Ngân sách quốc phòng: 4,1 tỷ. Quân đội chính quy: 115.000. Kinh tế: Công nghiệp khai thác dầu khí, kim loại, luyện kim, lắp ráp xe hơi, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm. Nông sản: lúa gạo, bắp, mía đường, chuối, đậu nành, rau quả, cà phê. Tài nguyên: Dầu lửa, khí đốt, sắt, vàng, nhôm, đá quý, và các loại hầm mỏ khác, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 99,4 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 3%. Chăn nuôi: trâu bò 16,7 triệu, gà 120 triệu, dê 1,4 triệu, heo 3,3 triệu, cừu 536.000. Đánh cá: 482.210 tấn. Cung cấp điện: 118,1 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 13%, đóng góp 5%; công nghiệp 23%, đóng góp 50%; và dịch vụ 64%, đóng góp 45%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Bolivar (tháng 9/2010: 4,3 = 1USD) . Tổng sản lượng nội địa: 349,3 tỷ. Bình quân đầu người: 13.000. Tăng trưởng: -3,3%. Nhập khẩu: 38,4 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 30,2%, Colombia 10%, Brazil 8,2%, Mexico 6,3%, Trung Quốc 5,7%. Xuất khẩu: 57,6 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 45,8%, Netherlands 7,5%, Trung Quốc 3,2%. Du lịch: 915 triệu. Ngân sách quốc gia: 86,5 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 13,8 tỷ. Dự trữ vàng 11,6 triệu ozt. Nợ nước ngoài: 33,3 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 28,6%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 682 km. Bằng xe hơi: 2,5 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân: 677.000. Bằng máy bay: bay 2,4 tỷ km, sân bay 128. Hải cảng: 3- Maracaibo, La guaira, Puerto Cabello. Truyền thông: máy truyền hình 185/1000 cư dân, Radio 296/1000. Điện thoại: 24/100. Internet: 31/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 70,7, nữ 77. Sinh xuất: 20,3/1000 cư dân. Tử xuất: 5,1/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,5%. Chết trước tuổi trưởng thành: 21,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: không có số liệu. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-15, biết đọc biết viết 95,2%, trung học 35%, đại học 29%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hang hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Tổ chức các quốc gia Xuất khẩu dầu lửa (OPEC).





A. Tiến trình phát triển.

Guyana nằm trên bờ phía Bắc vùng Mỷ La tinh, trở thành vùng đất sở hữu của Hoà Lan trong thế kỉ 17, nhượng quyền cai trị cho Anh quốc năm 1817. Không bao lâu sau nơi đây nhập vào vô số người nô lệ Châu Phi từ Công ty Đông Ấn. Sự căng thẳng chủng tộc làm ảnh hưởng đến đời sống chính trị. Ngày 26/5/1966 Guyana được ban cấp độc lập, nhưng một nữa phía Tây giáp ranh với Venezuala đang tranh chấp phải đình hoản nhiều lần năm 1970, 1982 đến năm 1989 mới đạt tới một thoả thuận. Đường biên giới với Suriname cũng bị tranh chấp. Chính quyền quốc hữu hoá nhiều ngành công nghiệp làm cho nền kinh tế vốn trì trệ càng trầm trọng thêm hơn. Ngày 18/11/1978, tại một ngôi đền thờ cúng của nhân dân mang tên Jim Jone's đã xảy ra một vụ tự sát tập thể giết chết 911 người tín đồ Cultists ở Jonestown trong rừng rậm.

Với việc bầu chọn Cheddi Jagan làm Tổng thống trong tháng 10/1992, đảng Nhân dân nắm quyền từ ngày Guyana độc lập, bị gạt ra khỏi vị thế cầm quyền. Ngày 6/3/1997, khi Tổng thống Jagan từ trần, Thủ tướng Samual Hinds kế vị, và vợ Jagan là Janet Jagan trở thành Thủ tướng ngày 17/3/1997. Ngày 15/12/1997, trong cuộc bầu cử gây nhiều tranh cãi, bà Janet đắc cử Tổng thống. Ngày 11/8/1999, bà từ chức vì lý do sức khoẻ và được kế thừa bởi Bharrat Jagdeo mới 35 tuổi, là người trẻ nhất ở cương vị nguyên thủ quốc gia tại lục địa Châu Mỹ. Ngày 19/3/2001, ông ta được tái bầu Tổng thống nhiệm kỳ 2. Tháng 1/2005, mưa lớn trong nhiều vùng gây ngập lụt ảnh hưởng tới 40% cư dân. Tài khóa 2004-2005, Guyana chi tiêu cho giáo dục tới 7,4% tổng sản lượng quốc gia, chiếm 12,4% tổng chi tiêu cùa Nhà nước.

Ngày 22/4/2006, các tay súng quá khích ở Georgetown đã nổ súng giết chết Bộ trưởng Nông nghiệp Satyadeow và 2 người trong gia đình ông ta. Ngày 28/7/2006, trong cuộc bầu cử Tổng thống và Quốc hội, đương kim Tổng thống Bharrat Jagdeo tái đắc cử, chiếm 54,7% phiếu bầu. Tại Quốc hội, đảng Tiến bộ Nhân dân (PPP) dẫn đầu chiếm 36 ghế, đảng Nghị viện Quốc gia về nhì chiếm 22 ghế, các đảng nhỏ chia nhau số ghế còn lại, cao nhất là Liên minh Thay đổi 5 ghế và thấp nhất đảng Hành động cho Guyana 1 ghế. Ngày 28/8/2008, trong một vụ nổ súng với cảnh sát, Rondell Rawlins tên cầm đầu băng đảng bị nghi đã tàn sát 23 người trong 2 ngôi làng hồi đầu năm 2008, đã bị cảnh sát bắn chết.

B. Cọng hoà Guyana ngày nay.                    

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Guyana được Quốc hội công bố tháng 10/1980. Hiến pháp chỉ rõ Guyana là một nước Cộng hòa. Quyền Hành pháp trao cho Tổng thống do dân bầu với nhiệm kỳ 5 năm, được tái bầu không giới hạn nhiệm kỳ. Nhưng điều hành chính phủ lại do Thủ tướng nắm giữ. Quyền Lập pháp trao cho Quốc hội (Quốc hội chỉ có Hạ viện) gồm 65 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 748.000, dưới 15 tuổi 32,7%, trên 65 tuổi 4,7%. Mật độ dân cư: 3,8 người/km2. Thành phố: 28,5%. Sắc tộc: đông Indian 44%, da đen 30%, pha trộn 17%, Amerindian 9%. Ngôn ngữ: English (chính), phương ngữ Amerindian. Tôn giáo: Hindu 28%, Tin lành 17%, Thiên chúa giáo 8%, Anh giáo 7%, Hồi giáo 7%. Đất đai: Tổng diện tích: 214.969 km2. Diện tích đất: 196.849 km2. Địa điểm: trên bờ bắc của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Venezuela ở phía tây, Brazil phía nam, Suriname phía đông. Địa thế: rừng dày nhiệt đới bao trùm phần nhiều đất đai, một vùng bờ biển bằng phẳng tới 64,3 km chiều rộng nơi có tới 90% cư dân sinh sống, bởi nhờ đất đai nhiều màu mỡ thuận lợi cho việc gieo trồng, đồng cỏ nhiệt đới chia hai vùng lảnh thổ. Thủ đô:  Georgetown 132.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cọng hoà. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống Bharrat Jagdeo,  sinh 23/1/1964, nhậm chức 11/8/1999 (tái bầu năm 2001, và 2006). Thủ tướng chính phủ: Samuel Hinds, sinh 27/12/1943, nhậm chức ngày 22/12/1997 (tái bầu 2001, và 2006). Chính quyền địa phương: 10 vùng hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 67 triệu. Quân đội chính quy: 1.100. Kinh tế: Công nghiệp khai thác vàng, nhôm, chế biến đường, ngũ cốc, hàng dệt, gỗ xẻ, đánh cá. Nông sản: lúa mỳ, lúa gạo, bắp, mía đường, dầu thực vật. Tài nguyên: Quặng nhôm, vàng, kim cương, gỗ xẻ, tôm hùm, cá. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 2%. Chăn nuôi: trâu bò 110.000, gà 21,5 triệu, dê 79.000, heo 13.500, cừu 130.000. Đánh cá: 54.660 tấn. Cung cấp điện: 821 triệu Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 39%, đóng góp 17%; công nghiệp 34%, đóng góp 33; và dịch vụ 27%, đóng góp 40%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng dollar (tháng 9/2010: 203,2 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 4,9 tỷ. Bình quân đầu người: 6.500. Tăng trưởng: 2,3%. Nhập khẩu: 1 tỷ. Bạn hàng: Trinidad-Tobago 23%, Hoa Kỳ 21,3%, Trung Quốc 9,7%, Cuba 6,3%, Anh quốc 4,5%. Xuất khẩu: 695 triệu. Bạn hàng: Hoa kỳ 18,7%, Canada 16,3%, Anh quốc 8,6%, Portual 6,5%, Jamaica 6,1%. Du lịch: không có số liệu. Ngân sách quốc gia: 629 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 402 triệu. Dự trử vàng: không có số liệu.  Nợ nước ngoài: 1,2 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 2,9%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 186km. Bằng xe hơi: 61.300 đầu xe, xe hơi cá nhân: 15.500. Bằng máy bay: bay 174,8 triệu km, sân bay 9. Hải cảng: 1- Georgetown. Truyền thông: máy truyền hình 70/1000 cư dân, Radio 468/1000. Điện thoại: 17,1/100. Internet: 28,9/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 62,9, nữ 70,7. Sinh xuất: 17,6/1000 cư dân. Tử xuất: 7,2/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1%. Chết trước tuổi trưởng thành: 37,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 2,5%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-14, biết đọc biết viết 91,8%, trung học 78%, đại học 10%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Thị trường chung Cộng đồng Caribean (Caricom). Khối thịnh vượng Anh (Comnomwadth).



A. Tiến trình phát triển.                                                                                                                                                                                

Hoà Lan (Netherlands) có được Suriname năm 1667 từ Anh Quốc, trong một cuộc trao đổi đất đai New Netherlands (New York). Năm 1954, Hiến pháp Hoà Lan nâng cấp thuộc địa này lên tương đương bình đẳng với Hoà Lan và Netherlands Antilles. Ngày 25/11/1975, Suriname được ban cấp độc lập, bất chấp cả phản đối từ cư dân bản địa Indians phía Đông. Khoảng 40% dân số Indians phía Đông nhập cư vào Hoà Lan trong những năm tháng trước khi độc lập. Ngày 25/2/1980, một cuộc đảo chánh quân sự dẫn đến việc thành lập Hội đồng Quân sự cai quản quốc gia. Ngày 13/8 một cuộc đảo chánh khác, nó bải chức và thay thế các thành viên của Hội đồng Quân sự kể cả chức Tổng thống. Trong 2 năm 1981 và 1982, lại có 2 cuộc đảo chánh khác, nhưng vẩn duy trì Hội đồng Quân sự Quốc gia nắm quyền cai trị đất nước.

Năm 1987, Hiến pháp mới được thông qua trong một cuộc “trưng cầu dân ý”. Cuộc bầu cử diển ra trong tháng 11, và chính quyền dân sự tái lập tháng 1/1988. Ngày 24/12/1990, một cuộc đảo chánh quân sự khác lật đổ chính quyền. Bất ổn chính trị tiếp tục cho đến thắng 8/1992, một cuộc thương thảo hòa bình giữa chính phủ và các nhóm bạo loạn, và cuộc bầu cử được tiến hành trong tháng 5/1996. Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 25/5/2005, Mặt trận Dân chủ mới dẫn đầu, chiếm 23/51 ghế, kế đến là Liên minh Dân chủ 8 ghế. Ngày 3/8/2005, sau nhiều tuần bế tắc Quốc hội nhóm  họp, và tái bầu Runaldo Ronald Venatiaan làm Tổng thống. Désire “Desi” Bouterse, người cầm đầu 2 cuộc đảo chánh năm 1982 và 1990, được Quốc hội bầu làm Tổng thống ngày 19/7/2010. Bouterse đang đầu với một phiên xử về tội hành quyết 15 chính trị gia đối lập hồi năm 1982, Và ông ta cũng từng bị kết án vắng mặt về tội buôn bán ma túy hồi năm 1999 bởi tòa án Hòa Lan.      

B. Cọng hoà Suriname ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Suriname được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành ngày 30/9/1987. Theo đó, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, được bầu bởi đa số 2/3 đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm, có thể tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Thủ tướng chính phủ là lảnh tụ đảng chiếm đa số ghế tại Quốc hội. Quốc hội chỉ có Hạ viện với 51 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 486.000, dưới 15 tuổi 26,8%, trên 65 tuổi 6,3%. Mật độ dân cư: 3,1 người/km2. Thành phố: 68,9%. Sắc tộc: đông Indians 37%, Creole 31%, Javanese 15%, Maroons 10%, Amerindian 2%, Chinese 2%, da trắng 1%. Ngôn ngữ: Hoà lan (chính), English, Sranang Tongo, English, Hindustani. Tôn giáo: Hindu 27%, Tin lành 25%, Thiên chúa giáo La mã 23%, Hồi giáo 20%. Đất đai: Tổng diện tích: 163.280 km2. Diện tích đất: 156.000 km2. Địa điểm: bờ phía bắc của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Guyana ở phía tây, Brazil phía nam, Guiana thuộc Pháp phía đông. Địa thế: khu vực bờ Đại Tây Dương bằng phẳng nơi có kênh đào thuận lợi cho việc khai thác nông nghiệp, nội địa là một vành đai rừng, về phía nam nhiều đồi phần lớn chưa được khai thác chiếm 75% quốc gia. Thủ đô: Paramaribo 259.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Désire “Desi” Bouterse, sinh 13/10/1945, nhậm chức 12/8/2010. Chính quyền địa phương: 10 vùng hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 39 triệu. Quân đội chính quy: 1.840. Kinh tế: Công nghiệp khai thác mỏ, dầu lửa, luyện kim, gỗ xẻ, chế biến thjực phẩm, cá. Nông sản: lúa gạo, chuối, dừa, đậu phụng, quả hạnh nhân. Tài nguyên: quặng sắt, nhôm, đồng, vàng, bạch kim, nickel, cao lanh, gỗ, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 79,6 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 0,4%. Chăn nuôi: trâu bò 137.000, gà 3,8 triệu, dê 7.100, heo 24,500, cừu 7.700. Đánh cá: 30.801 tấn. Cung cấp điện: 1,6 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 8%, đóng góp 13%; công nghiệp 14%, đóng góp 22; và dịch vụ 78%, đóng góp 65%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Guilder (tháng 9/2010: 2.7 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 4,6 tỷ. Bình quân đầu người: 9.500. Tăng trưởng: 2%. Nhập khẩu: 1,3 tỷ. Bạn hàng: Hoa Kỳ 29%, Netherlands 18,6%, Trinidad-Tobago 14,6%, Japan 5%, Brazil 5%, Trung Quốc 4,9%. Xuất khẩu: 1,4 tỷ. Bạn hàng: Thuỵ Điển 24,7%, Canada 16,6%, Hoa Kỳ 16,3%, Belgium 10,5%, France 9,1%, United Arab Emirates 7,5, Iceland 4,5%. Du lịch: không có số liệu. Ngân sách quốc gia: 425 triệu. Dự trữ ngoại tệ: 420 triệu. Dự trữ vàng: 57.678 ozt. Nợ nước ngoài: 300 triệu. Giá cả tiêu thụ: tăng -0,1%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 165 km. Bằng xe hơi: 76.000 đầu xe, xe hơi cá nhân: 29.900. Bằng máy bay: bay 1,6 tỷ km, sân bay 5. Hải cảng: 3- Paramaribo, New Nickerie, Albina. Truyền thông: máy truyền hình: 241/1000 cư dân, Radio 728/1000. Điện thoại: 16,1/100. Internet: 31,4/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 71,2, nữ 76,9. Sinh xuất: 16,6/1000 cư dân. Tử xuất: 5,5/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,1%. Chết trước tuổi trưởng thành: 18,2/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 2,4%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-13, biết đọc biết viết 90,7%, trung học không có số liệu, đại học 7%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS). Thị trường chung Cộng đồng Caribean (Carrcom).



A. Tiến trình phát triển.  

Nhà hàng hải Bồ Đào Nha (Portuguese) Pedro Alvares Cabral được ghi nhận như là người Châu Âu đầu tiên tới Brazil năm 1500. Quốc gia nguyên thủy được định cư bởi các sắc tộc Indian khác nhau rất thưa thớt. Chỉ còn lại một ít sống sót cho đến ngày nay, hầu hết họ sống ở bình nguyên Amazon. Trong nhiều thế kỷ kế đó, người đi chiếm thuộc địa Bồ Đào Nha đẩy họ sâu vào bên trong nội địa, đồng thời đưa vào đây một số lớn người nô lệ Châu Phi. Buôn bán nô lệ không bị xoá bỏ cho đến năm 1888. Năm 1808, nhà vua Bồ Đào Nha chạy khỏi nước mang theo chính quyền của ông ta đến Brzil trước khi quân đội Napoleon tới chiếm Bồ Đào Nha. Brazzil trở thành vương quốc dưới sự cai trị của Dom Joao VI. Ngày 7/9/1822, sau khi vua Joao VI trở về Bồ Đào Nha, con trai ông ta Perdo tuyên bố độc lập và lên ngôi Hoàng đế.

Vị hoàng đế thứ hai là Dom Pedro II bị hạ bệ năm 1889, và thể chế Cộng hoà chính thức thành lập gọi là Liên bang Brazil (United States of Brazil). Năm 1967, quốc gia đổi tên thành Cộng hoà Liên bang Brazil (Federative Republic of Brazil). Từ năm 1930, quân đội đảo chánh nắm quyền cai trị, thực tế là cai trị bởi Getutio Vargas cho đến năm 1945 ông ta bị truất phế cũng bởi quân đội. Người dân Brazil phải chịu nhiều đắng cay dưới chế độ độc tài. Một chế độ dân chủ được thực hiện từ năm 1945 đến 1964 trong đó thủ đô di chuyển từ Rio de Janeiro tới Brasilia. Năm 1964, Tổng thống Joao Belchoir Marques Goulart khởi xướng chính sách kinh tế mới làm cho nạn lạm phát Brazil thêm trầm trọng. Ông ta bị lật đổ bởi một cuộc đảo chánh quân đội.

Năm vị Tổng thống kế tiếp đều là các nhà lãnh đạo quân đội. Họ thiết lập chế độ kiểm duyệt báo chí, nhiều người đối lập chính trị bị đàn áp. Hầu hết các vị Tổng thống nầy đều bị cáo buộc là những người cai trị tham ô, nhũng lạm làm hại quốc gia. Nhưng mặt khác, cũng từ năm 1930 các chính quyền nối tiếp nhau trong nỗ lực phát triển nông nghiệp, công nghiệp các vùng bên trong nội địa. Lợi dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên rộng lớn và lực lượng lao động khổng lồ, Brazil trở thành quốc gia công nghiệp hàng đầu vùng Châu Mỹ La tinh trong thập niên 1970, cùng với sản xuất nông nghiệp tăng vọt. Từ thập niên 1990, Brazil đã là một trong những quốc gia có nền công nghiệp lớn của thế giới thu thập được phân phối đến tận người nghèo. Có hơn một phần tư người Brazil còn tiếp tục sống ở mức dưới 1 dollar một ngày.

Bất chấp luật bảo vệ môi sinh, sự phát triển thiếu quy hoạch đã phá huỷ nhiều môi trường sinh thái của vùng Amazon. Ngày 3-14/6/1992, Brazil là nước chủ nhà đứng ra tổ chức hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về môi sinh, quy tụ 178 đại biểu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cuộc bầu cử Tổng thống dân chủ năm 1985, nó đã đưa quốc gia trở lại chế độ cai trị dân sự. Tháng 12/1989, Fernando Collor de Mello được bầu làm Tổng thống. Tháng 9/1992, ông ta bị tố cáo tham nhũng và ngày 29/12 phải từ chức để bắt đầu phiên tòa xét xử ông ta. Itamar Franco được bổ nhiệm, và tuyên thệ nhậm chức quyền Tổng thống. Trong cuộc bầu cử ngày 4/10/1994, Fernando Heneique Cardoso được bầu làm Tổng thống, và tiếp tục tái bầu ngày 4/10/1998.

Cardoso lãnh đạo Brazil vượt qua các cuộc khủng hoảng tài chánh. Ngày 15/9/2001, luật dân sự bảo đảm quyền bình đẳng cho phụ nữ được công bố. Ngày 7/8/2002, Quỹ Tiền tệ Thế giới chấp thuận cho Brazil vay 30 tỷ. Tại thời điểm này số nợ nước ngoài của Brazil đã vượt quá 260 tỷ USD. Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 27/10/2004, lảnh đạo Liên minh cải cách là Luiz Inacio Lula da Silva đắc cử, với 61% phiếu bầu. Chương trình không gian đầy tham vọng của Brazil đã phải chựng lại ngày 22/8/2003, sau khi một hỏa tiển nổ tung trên đường bay làm 21 người chết. Nhưng ngày 21/10/2004, Brazil đã phóng thành công một hoả tiển vào không gian. Ngày 16/6/2005, Phụ tá hàng đầu của Lula phải từ chức do cáo buộc đảng đương quyền đã hối lộ các nhà Lập pháp để thay đổi phiếu bầu.

Trong cuộc bầu cử Tổng thống và Quốc hội ngày 1/10/2006, có 4 ứng viên dự tranh Tổng thống không có ứng viên nào đạt tới số phiếu cần thiết. Và tại vòng bầu chung cuộc ngày 29/10/2006, Luiz Inacio Lula da Silva đắc cử với 60,8% phiếu bầu. Còn tại Quốc hội thì đảng Vận động Dân chủ (PMDB) dẫn đầu, chiếm 89 ghế, kế là đảng Công nhân (PT) 83 ghế. Bộ trưởng Quốc phòng bị cách chức sau vụ một máy bay đâm đầu xuống Phi trường Congonhas ở São Paulo ngày 17/7/2007, làm 199 người thiệt mạng. Trong năm 2007-2008, Brazil đã tìm thấy một trử lượng dầu khổng lồ ngoài khơi ven bờ có thể thoả mản được nhu cầu năng lượng của quốc gia trong phát triển kinh tế. Ngày 2/10/2009, Ủy ban Thế vận Quốc tế đã chọn Rio de Janiero tổ chức Thế vận hội Quốc tế năm 2016.

Nguyên Chánh văn phòng của tổng thống Lula, bà Dilma Ruasseff, đắc cử tổng thống trong vòng bầu chung cuộc ngày 31/10/2009.

B. Cộng Hoà Brazil ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp thứ 8 của Brazil có hiệu lực thi hành ngày 5/10/1988. Từ đó đến nay hiến pháp được tu chỉnh nhiều lần. Hiến pháp chỉ rõ Brazil là một nước Cộng hòa thống nhất. Quyền Hành pháp được trao cho Tổng thống do dân bầu trực tiếp, với nhiệm kỳ 4 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quyền Lập pháp trao cho Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 513 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm. Thượng viện có 81 nghị sỉ cũng do dân bầu trực tiếp, có nhiệm kỳ 8 năm, và cứ mỗi 4 năm thì bầu lại 1/2 nghị sỉ. 

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số: 1201.103.000, dưới 15 tuổi 26,5%, trên 65 tuổi 6,6%. Mật độ dân cư: 23,8 người/km2. Thành phố: 86,1%. Sắc tộc: da trắng (Portuguese, German, Polisle, Spanish) 54%, pha trộn đen trắng 39%, da đen 6%. Ngôn ngữ: Portuguese (chính), Spanish, English, French. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 74%, Tin lành 15%, không tôn giáo 7%. Đất đai: Tổng diện tích: 8.514.877 km2. Diện tích đất: 8.459.417 km2, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Địa điểm: chiếm một nửa phía đông của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Guiana thuộc Pháp, Guyana, Venezuela phía bắc, Colombia, Peru, Bolivia Paraguay phía tây, Uruguay phía nam. Địa thế: trên bờ Đại Tây Dương kéo dài 7.406 km. Phía bắc là bình nguyên Amazon dày đặc cây gỗ bao trùm một phần hai lãnh thổ. Hệ thống sông cho tàu bè đi lại dài 25.444 km. Dòng chảy trong nội địa Amazon của Brazil cho tàu thuỷ vận chuyễn cũng tới 3.367 km. Vùng đông bắc là đất có nhiều bụi rậm bán nhiệt đới, dân cư đông và nghèo. Vùng trung tâm khí hậu thuận lợi và nhiều tài nguyên. Có tới một phần hai cư dân sản xuất ra 80% nông sản, và 80% hàng công nghiệp. Vành đai bờ biển hẹp gồm các thành phố chính. Toàn bộ lãnh thổ nằm trong miền khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới. Thủ đô: Brasilia. Thành phố đông dân: São Paulo 19.960.000, Rio de Janeiro 11.836.000, Belo Horizonte 5.736.000, Brasilia 3.599.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà Liên bang. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Dilma Ruasseff, sinh ../../…, nhậm chức 31/10/2009. Chính quyền địa phương: 26 tiểu bang, 1 khu vực thủ đô Liên bang (Brasilia). Ngân sách quốc phòng: 29,7 tỷ. Quân đội chính quy: 327.710. Kinh tế: Công nghiệp hàng dệt, hoá chất, giày dép, gỗ xẻ, vật liệu xây dựng, luyện kim, máy bay, xe hơi, cơ phận rời. Nông sản: cà phê (đứng đầu thế giới), mía đường, cocoa, lúa gạo, lúa mì, bắp, chanh, cam. Tài nguyên: quặng sắt (lớn nhất thế giới), axid mangan, thiết, kim loại trắng, vàng, nhôm, bạch kim (platium), dầu khí, thủy điện, gỗ. Dự trữ nhiên liệu: 12,6 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 7%, Chăn nuôi: trâu bò 207,2 triệu, gà 999,1 triệu, dê 10,3 triệu, heo 34,1 triệu, cừu 15,6 triệu. Đánh cá: 1 triệu tấn. Cung cấp điện: 453,4 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 20%, đóng góp 10%; công nghiệp 14%, đóng góp 39; và dịch vụ 66%, đóng góp 51%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Real (tháng 9/2010: 1,7 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 2.000 tỷ. Bình quân đầu người: 10.100. Tăng trưởng: -0,2%. Nhập khẩu: 127,7 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 20,4%, Argentina 8,2%, Trung Quốc 7,8%, Germany 7,5%. Xuất khẩu: 153 tỷ. Bạn hàng: Hoa kỳ 17,9%, Argentina 8,6%, Trung Quốc 8,2%, Germany 4,1%. Du lịch: 5,8 tỷ. Ngân sách quốc gia: 434,9 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 151,4 tỷ.  Dự trữ vàng 1 triệu ozt. Nợ nước ngoài: 219,8 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 4,9%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 29.288 km. Bằng xe hơi: 16,6 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân 4,5 triệu. Bằng máy bay: bay 47,4 tỷ km, sân bay 718. Hải cảng: 6- Santos, Rio de Janeiro, Vitoria, Salvador, Rio Grande, Recife. Truyền thông: máy truyền hình: 333/1000 cư dân, Radio: 434/1000. Điện thoại: 21,4/100. Internet: 39,2/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 68,7, nữ 76. Sinh xuất: 18,1/1000 cư dân. Tử xuất: 6,4/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,1%. Chết trước tuổi trưởng thành: 21,9/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,6%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 7-14, biết đọc biết viết 90%, trung học 83%, đại học 14%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN). và hầu hết các cơ quan đặc biệt của nó. Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.   

Cư dân Indian bản địa sống ở đây khá lâu trước khi đế quốc Inca chiếm nó vào thế kỷ 13. Tây Ban Nha chiếm trị từ năm 1530 và kéo dài đến ngày 6/8/1825. Tên nước Bolivia do nhà chiến đấu vì độc lập Simon Bolivar đặt ra. Trong một loạt các cuộc chiến tranh từ năm 1879 đến 1935, Bolivia mất bờ Thái Bình Dương cho Chilê, mất mỏ dầu lửa cho Paraguay và mất nhiều vùng trồng cao su cho Brazil. Sự bất ổn về kinh tế nhất là sự nổi dậy của công nhân hầm mỏ  góp phần tạo ra sự bất ổn về chính trị. Một chính quyền do nhà cải cách Victor Paz Estenssoro  lảnh đạo, đã quốc hửu hóa các mỏ thiết, trong nổ lực cải thiện điều kiện sống cho đa số người Indian bản địa, nhưng bị lật đổ bởi một cuộc đảo chánh quân sự. Từ đó, các cuộc đảo chánh và chống đảo chánh kéo dài cho đến năm 1982, chính quyền hợp hiến mới được phục hồi.

Áp lực của Hoa Kỳ về việc cắt giảm sản lượng coca nguyên liệu thô Cacaine lên chính quyền Bolivia đã dẫn đến sự xung đột giữa lực lượng cảnh sát và những người trồng coca làm gia tăng cảm nhận chống Hoa Kỳ trong người dân Bolivia. Từ 1971 đến 1978, tướng Hugo Banzer Suarez cai trị Bolivia như một nhà độc tài trở thành Tổng thống tháng 8/1997. Ngày 22/5/1998, một trận động đất gần Aiquile làm thiệt mạng 105 người. Ngày 7/8/2001, Banzer từ chức Tổng thống do chứng bệnh hiểm nghèo, và được thừa kế bởi Phó tổng thống Jorge Quiroga Ramirez. Sau cuộc bầu cử Tổng thống ngày 30/6/2002, không có kết quả chung cuộc. Ngày 4/8/2002, Quốc hội chọn Gonzalo Sanchez de Lozada được Hoa Kỳ đào tạo trong lãnh vực hầm mỏ, làm nguyên thủ quốc gia.

Ngày 17/10/2003, Lozada từ chức sau một tháng bạo loạn do cư dân bản địa (Bolivian Indians) làm chết hơn 70 người. Kế thừa ông ta là Phó Tổng thống Carlo D.Mesa Gisbert, nguyên là nhà sử học và phóng viên đài truyền hình. Carlo giành thắng lợi trong cuộc “trưng cầu dân ý” ngày 18/7/2004, với chương trình hành động của ông ta là gia tăng lượng xuất khẩu khí đốt thiên nhiên vốn Bolovia có một trử lượng khổng lồ. Trong cuộc bầu cử Tổng thống và Quốc hội ngày 18/12/2005, có 8 ứng viên dự tranh Tổng thống, Evo Morales Aima, một người cánh tả đắc cử với 53,7% phiếu bầu. Tại Hạ viện, Mặt trận Cải tiến Xã hội dẫn đầu, chiếm 72 ghế, về nhì là đảng Sức mạnh Xã hội 43 ghế. Trong năm đầu tại chức, Morales quốc hữu hoá ngành thuỷ điện; đề ra chương trình cải cách điền địa vì lợi ích của nông dân nghèo; thắc chặt quan hệ gần gủi hơn với Venezuela, và Cuba.

Chính quyền Morales gặp phải sự chống đối và yêu sách đòi được quyền tự trị từ các Tỉnh trưởng vùng nông nghiệp hưng thịnh. Trận lụt đầu năm 2007, làm ít nhất 54 người thiệt mạng. Trong cuộc “trưng cầu dân ý” ngày 10/8/2008, vị trí cầm quyền của Morales được củng cố thêm, nhưng ông ta cũng phải tái xác nhận sự hổ trợ cho các Tỉnh chuyên canh nông nghiệp. Ngày 25/1/2009, cử tri chấp nhận Hiến pháp mới mở rộng quyền cơ bản của Thổ dân Bolivia, và tăng thêm quyền hạn của chính quyền Liên bang trong việc kiểm soát tài nguyên thiên nhiên. Morales thắng cử dể dàng nhiệm kỳ 2, củng cố thêm Mặt trận Kuynh hướng Xã hội của ông ta tại quốc hội.

B. Cộng hoà Bolivia ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp đầu tiên của Bolovia được Quốc hội thông qua ngày 19/1/1826. Từ đó đến nay từng nhiều lần thay đổi Hiến pháp. Hiến pháp hiện tại là Hiến pháp thứ 14, có hiệu lực thi hành từ tháng 5/2008. Theo đó, quyền Hành pháp trao cho Tổng thống, do dân bầu với nhiệm kỳ 5 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 130 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 27 nghị sỉ cũng do dân bầu, với nhiệm kỳ 5 năm.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 9.947.000, dưới 15 tuổi 36,1%, trên 65 tuổi 4,5%. Mật độ dân cư: 9,2 người/km2. Thành phố: 66,1%. Sắc tộc: Quechua 30%, Mestizo 30%, Aymara 25%, da trắng 15%. Ngôn ngữ: Spanish, Quechua, Aymara (chính cả ba).Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 95%, Tin lành 5%. Đất đai: Tổng diện tích: 1.098.581 km2. Diện tích đất: 1.083.301 km2. Địa điểm: miền trung tây của Nam Mỹ tại vùng núi Andes, là một trong hai quốc gia nằm giữa nội địa Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Pêru và Chilê ở phía tây, Paraguay phía nam, Brazil phía đông và phía bắc. Địa thế: cao nguyên miền trung rộng lớn có độ cao 12.000 ft dài trên 804 km nằm giữa hai cảnh tượng thiên nhiên hùng vĩ của núi non, trong đó có 3 ngọn núi cao nhất Nam Mỹ. Hồ Titicaca trên biên giới, với Peru là hồ cao nhất thế giới trên đó thác nước chảy liên tục ở độ cao 12.506 ft. Vùng trung tâm ở phía đông có rừng bán nhiệt đới. Vùng thấp Ilanos hoặc Amazon-Chaco nằm ở phía đông. Thủ đô: La Paz (Hành chánh), Sucre (Tư pháp). Thành phố đông dân: La Paz: 1.642.000, Santa Cruz 1.584.000, Cucre 281.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Evo Morales Ayma, sinh 26/10/1959, nhậm chức 22/1/2006 (tái bầu 2009). Chính quyền địa phương: 9 vùng hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 243 triệu. Quân đội chính quy: 46.100. Kinh tế: Công nghiệp khai thác dầu mỏ, luyện kim, lọc dầu, chế biến thực phẩm, thức uống, thuốc lá, may mặc, thủ công mỷ nghệ. Nông sản: lúa gạo, khoai tây, đậu nành, cà phê, mía đường, cocoa, bắp, bông sợi. Tài nguyên: kim loại trắng xanh, thiếc, kim loại nặng, quặng sắt, chì, nhôm, bạc, vàng, dầu lửa, khí đốt, gổ, thủy điện. Dự trữ nhiên liệu: 465 triệu thùng. Đất nông nghiệp: 3%. Chăn nuôi: trâu bò 7,5 triệu, gà 80,6 triệu, dê 1,9 triệu, heo 2,5 triệu, cừu 9 triệu. Đánh cá: 7.130 tấn. Cung cấp điện: 5,5 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 40%, đóng góp 15%; công nghiệp 17%, đóng góp 33; và dịch vụ 43%, đóng góp 52%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Boliviano (tháng 9/2010: 6,9 = 1USD) . Tổng sản lượng nội địa: 45,6 tỷ. Bình quân đầu người: 4.700. Tăng trưởng: 3%. Nhập khẩu: 4,1 tỷ. Bạn hàng: Brazil 24,6%, Argentina 18,8%, Chile 12,2%, Hoa Kỳ 9,2%, Peru 7,3%. Xuất khẩu: 4,8 tỷ. Bạn hàng: Brazil 42,7%, Hoa kỳ 12%, Argentina 10,6%, Colombia 7,5%, Japan 6,1%. Du lịch: 275 triệu. Ngân sách quốc gia: 7,9 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 4,8 tỷ. Dự trữ vàng: 911.000 ozt. Nợ nước ngoài: 5,4 tỷ. Giá cả tiêu thụ: 3,3%. Vận chuyển: Đường xe lửa 3.502 km. Bằng xe hơi: 294.000 đầu xe, xe hơi cá nhân: 174.000. Bằng máy bay: bay 1,7 tỷ km, sân bay 16. Hải cảng: 1- Puerto Aguirre. Truyền thông: máy truyền hình: 118/1000 cư dân, Radio 675/1000. Điện thoại: 8,2/100. Internet: 11,2/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 64,5, nữ 70,1. Sinh xuất: 25,2/1000 cư dân. Tử xuất: 7/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,8%. Chết trước tuổi trưởng thành: 43,4/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,2%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-13, biết đọc biết viết 90,7%, trung học 39%, đại học 24%.
.
Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ  OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Cư dân bản địa nói tiếng Guarani Indian định cư trong vùng trước khi người Châu Âu đặt chân lên Nam Mỹ. Năm 1527, Sebastian Cabot đổ bộ lên xứ này, và đưa người đến lập nghiệp như vùng đất của người Tây Ban Nha năm 1535. Năm 1811, Paraguay được ban cấp độc lập. Sau đó, nó mất nhiều phần lãnh thổ cho Brazil, Uruguay, và Argentina trong cuộc chiến tranh với Liên minh 3 nước trên từ năm 1865 đến 1870. Tuy nhiên, nó cũng giành được một vùng rộng lớn từ Bolivia nhờ thắng lợi trong chiến tranh Chaco năm 1932-1935. Tướng Alfredo Stroessner cai trị Paraguay từ năm 1954, bị truất phế bởi một cuộc đảo chánh quân sự ngày 3/2/1989, do tướng Andre Rodriguez cầm đầu, và ngày 1/5/1989, Rodriguez người cầm đầu đảo chánh được bầu làm Tổng thống.

Trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 9/5/1993, Juan Carlos Wasmosy đắc cử, là Tổng thống dân sự đầu tiên sau nhiều năm giới quân sự thao túng chiến trường. Ngày 12/12/1997, kết thúc việc tranh chấp quyền hành liên quan đến tướng Lino Cesar Oviedo bị bắt về tội bất tuân thượng lệnh. Ngày 18/8/1998, Cesar được tha khỏi tù sau khi Tổng thống Raul Cubas Grau nhậm chức. Người kế nhiệm Cesar Oviedo chỉ huy quân đội là Calorado do đảng cầm quyền đề cử. Ngày 23/3/1999, Phó tổng thống Luis Maria Argana bị ám sát bởi một tên sát nhân không nhận diện được, như góp phần dấy lên các cuộc phản đối chống lại Cubas Grau về cuộc bầu cử gian lận. Ngày 28/3, Tổng thống Cubas từ chức và nhà lãnh đạo Thượng viện, Luis Angel Gonzalez Macchi được chỉ định nắm Quyền Tổng thống.

Ngày 18/5/2000, một nỗ lực đảo chánh quân sự bị phát hiện và dập tắt. Ngày 15/7/2002, trước một làn sóng phản đối đang dâng cao về sự sút giảm kinh tế, chính phủ tuyên bố tình trạng khẩn trương trên toàn lãnh thổ Paraguay. Ngày/27/4/2003, Nicano Duarte Frutos đắc cử Tổng thống, duy trì 55 năm cầm quyền không gián đoạn của đảng Calorado. Ngày 1/8/2004, một vụ cháy siêu thị tại Asuncion làm hơn 400 người thiệt mạng. Tháng 9/2004, chính phủ tố cáo nhóm cực tả Partria Libre đã bắt cóc, và giết chết Cecillia Cubas co gái nguyên Tổng thống Cubas. Ngày 4/12/2006, nguyên Tổng thống González Macchi bị toà kết án 8 năm tù giam về tội gian lận và biển thủ công quỷ. Trong cuộc bầu cử Tống thống ngày 20/4/2008, có 3 ứng viên dự tranh, Tu sỉ Thiên chúa giáo Fernando Lugo đắc cử với 42,3% phiến bầu.

Tại Hạ viện (bầu cùng ngày 20/4/2008) Liên minh Quốc gia Cộng hòa dẫn đầu chiếm 37 ghế, về nhì đảng Quốc gia Cấp tiến 21 ghế, và về sau cùng nhất là đảng Củng cố Quốc gia 2 ghế. Ngày 13/4/2009, Fernando Lugo cho biết trong trách nhiệm của một người cha thuần túy, rằng ông là cha của một đứa trẻ trong khi ông là một Giám mục Thiên chúa giáo La Mã, và 10 ngày sau đó 2 phụ nử khác cũng nói ra những lời tương tự như thế.

B. Cộng hoà Paraguay ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Paraguay được Quốc hội Lập hiến thông qua có hiệu lực thi hành ngày 18/6/1992. Hiến pháp chỉ rõ Paraguat là một nước Cộng hòa, Quyền Hành pháp trao cho Tổng thống do dân bầu, với nhiệm kỳ 5 năm, không được tái bầu. Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 80 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 45 nghị sỉ, được bầu lên từ các khu vực bầu cử với nhiệm kỳ như Hạ viện.    

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 6.375.000, dưới 15 tuổi 29,5%, trên 65 tuổi 6%. Mật độ dân cư: 16 người/km2. Thành phố: 60,9%. Sắc tộc: Mestizo 95%, da trắng và Amerindian 5%. Ngôn ngữ: Spanish (chính), Guarani. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 90%, Tin lành 6%. Đất đai: Tổng diện tích: 406.752 km2. Diện tích đất: 397.302 km2. Địa điểm: ở giữa trung tâm của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Bolivia phía bắc, Argentina phía nam, Brazil phía đông. Địa thế: sông Paraguay chia đôi lãnh thổ, phía đông là đất đai bằng phẳng phì nhiêu triền dốc với nhiều gỗ và đồng cỏ, phía tây là đồng bằng Gran Chaco với đầm lầy và đất có nhiều bụi cây, phía cực tây đất khô cằn. Thủ đô: Asuncion 1.977.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Fernando Armindo Lugo Mendez, sinh 30/5/1951, nhậm chức 15/8/2008. Chính quyền địa phương: 17 vùng hành chánh và 1 thành phố thủ đô. Ngân sách quốc phòng: 127 triệu. Quân đội chính quy: 10.650. Kinh tế: Công nghiệp xi măng, đường, hàng dệt, gỗ, thức uống. Nông sản: mía đường, đậu nành, bắp, lúa mỳ, thuốc lá, sắn, bông sợi. Tài nguyên: quặng sắt, nguyên tố mangan, đá vôi, gỗ, thủy điện. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 7%. Chăn nuôi: trâu bò 10 triệu, gà 17 triệu, dê 155.000, heo 1,6 triệu, cừu 500.900. Đánh cá: 22.100 tấn. Cung cấp điện: 53,2 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 26,5%, đóng góp 25%; công nghiệp 18,5%, đóng góp 24; và dịch vụ 55%, đóng góp 51%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Guarani (tháng 9/2010: 4.795 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 28,8 tỷ. Bình quân đầu người: 4.600. Tăng trưởng: -4,3%. Nhập khẩu: 6,9 tỷ. Bạn hàng: Trung Quốc 27%, Brazil 20%, Argentina 13,6%, Japan 8,3%, Hoa Kỳ 6,4%. Xuất khẩu: 3,2 tỷ. Bạn hàng: Uruguay 22%, Brazil 17,2%, Russia 11,9%, Argentina 8,8%, Chile 6,9%. Du lịch: 109 triệu. Ngân sách quốc gia: 2,7 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 2,4 tỷ. Dự trữ vàng: 21.220 ozt. Nợ nước ngoài: 3,2 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 2,6%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 35 km. Bằng xe hơi: 361.400 đầu xe, xe hơi cá nhân 62.400. Bằng máy bay: bay 432,9 triệu km, sân bay 13. Hải cảng: 1-Asuncion. Truyền thông: máy truyền hình 205/1000 cư dân, Radio 182/1000. Điện thoại: 6,1/100. Internet: 15,8/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 73,4; nữ 78,7. Sinh xuất: 17,7/1000 cư dân. Tử xuất: 4,6/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1,3%. Chết trước tuổi trưởng thành: 23,8/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,6%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-14, biết đọc biết viết 94,6%, trung học 51%, đại học 10%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO) và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Bộ tộc du cư bản địa sống ở Pampas trước khi người Tây Ban Nha do Juan Diaz de Solis xâm chiếm vùng này năm 1515-1516. Đến cuối thế kỷ 19, gần như tất cả người bản địa Indian bị giết chết. Những người đi chiếm thuộc địa định cư giành độc lập năm 1816, và kế đó là một thời kỳ bất ổn kéo dài cho đến khi chính quyền trung ương tập quyền mạnh xuất hiện năm 1862. Từ năm 1880 đến thập niên 1920, lôi kéo đầu tư và lao động từ nước ngoài là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền Argentina. Nhờ lượng người nhập cư cùng vốn đầu tư của họ từ Ý Đại Lợi, Đức Quốc và Tây Ban Nha, trong những thập niên ấy đã đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá đất nước. Nhiều đạo luật cải cách xã hội cũng được ban hành trong thập niên 1920. Nhưng các cuộc đảo chánh quân sự thay ngôi đổi chủ kéo dài từ 1930 đến 1946.

Năm 1946, tướng Juan Peron được bầu làm Tổng thống. Vợ của ông ta, bà Eva Duarte được chỉ định phụ trách cải tổ lao động. Quyền phát biểu và tự do báo chí vẫn còn bị cấm, các trường tôn giáo bị đóng cửa và quốc gia lâm vào cảnh nợ nần. Năm 1955, một cuộc đảo chánh buộc Peron đi lưu vong, kế đó là một loạt các chính quyền quân sự và dân sự thay nhau trong những thời gian ngắn ngủi. Năm 1973, Peron hồi hương và một lần nữa được bầu làm Tổng thống. Mười tháng sau đó Peron chết, vợ ông ta bà Isabe Phó tổng thống trở thành Tổng thống, và là người phụ nữ đầu tiên ở cương vị lãnh đạo quốc gia của một nước Tây Bán cầu. Năm 1976, đảo chánh quân sự truất phế bà Perón giữa các cáo buộc tham nhũng. Quốc gia vẫn trong tình trạng bị bất ổn.

Chính quyền quân sự tiếp tục đánh trả quân du kích và các lực lượng cánh tả, giết chết 30.000 người và nhiều người khác bị bắt bớ giam cầm. Ngày 9/12/1985, sau một phiên toà xét xử kéo dài 5 tháng với hơn 1.000 nhân chứng, 5 thành viên chủ chốt của phe đảo chánh bị buộc tội giết người và chà đạp nhân quyền. Ngày 2/4/1982, quân đội Argentina xâm chiếm quần đảo Falkland cách bờ Argentina 402 km đang do Anh Quốc chiếm giữ. Cả hai quốc gia đều cho rằng mình có quyền thống trị quần đảo. Anh Quốc gởi một lực lượng đặc nhiệm khẩn cấp đến nơi, và tuyên bố cô lập vùng trời, vùng biển xung quanh Falkland. Trận chiến bắt đầu ngày 1/5, giết chết hàng trăm người, một khu trực hạm của Anh bị phá huỷ và 1 tuần dương hạm Argentina bị đánh chìm.

Ngày 21/5 quân đội Anh đổ bộ lên phía đông Falkland, và cuối cùng bao vây thành phố thủ đô Stanley cũng là căn cứ quân sự kiên cố của Argentina. Ngày 14/6, quân đội Argentina đầu hàng. Ngày 17/6, Tổng thống Argentina là Leopodo Galtieri từ chức. Năm 1983, đảng Liên hiệp Cấp tiến của Raul Alfonsic giành thắng lợi trong cả hai cuộc bầu cử Tổng thống và Quốc hội. Năm 1989, quốc gia lại rơi vào cuộc khủng hoảng tài chánh và chính trị. Sự lạm phát đã vượt ra ngoài vòng kiểm soát của chính quyền, làm dấy lên các vụ bạo loạn, cướp bóc trong nhiều thành phố. Chính quyền của Tổng thống Carlo Saul Menem mới nhậm chức (1989) đưa ra chương trình kiểm soát kinh tế trên nhiều lãnh vực để cắt giảm nạn lạm phát, kiểm soát nghiêm ngặt chi tiêu của chính phủ, và sắp xếp lại các khoản nợ nước ngoài.

Ngày 18/7/1994, một vụ nổ bom khủng bố tại trung tâm văn hoá Do Thái giáo giết chết hơn 100 người. Tháng 8/1994, ban hành Hiến pháp mới. Ngày 14/5/1995, Menem được tái bầu làm Tổng thống. Ngày 14/7/1999, chính thức ký kết hiệp ước tái lập đường bay thương mại nối liền giữa Argentina và quần đảo Falkland. Ngày 24/10/1999, thị trưởng thành phố thủ đô Buenos Aires là Fernando de la Rua đắc cử Tổng thống. Nạn suy thoái kinh tế kéo dài cùng với nợ nước ngoài hơn 130 tỷ, là những di sản đắng cay mà Tổng thống Fernando phải đương đầu. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2001, ở mức độ nghiêm trọng đến độ sự trợ giúp của Quỹ tiền tệ Thế giới cũng không giải quyết được. Sau các cuộc bạo động và cướp bóc kéo dài ngày 19/12/2001, Tổng thống De la Rua từ chức.

Hai tuần trước khi Quốc hội họp, làn sóng bạo loạn và không khí phẫn uất có phần dịu bớt. Ngày 1/1/2002, Quốc hội chỉ định một môn đệ của Peron là Eduardo Alberto Duhalde làm Quyền Tổng thống. Ông ta giảm giá đồng Peso, bằng cách cắt đứt mối ràng buộc với đồng Dollas Mỹ. Tình tạng suy thoái kinh tế lún sâu hơn, làn sóng phản đối tái diễn khiến Duhalde công bố chương trình bầu cử tổng thống vào tháng 2/2003, sớm hơn dự liệu. Một môn đệ khác của Peron là Nestor Kirchner giành chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống ngày 25/3/2003, trước đối thủ Menem. Kirchner phát động một chiến dịch chấm dứt nạn tham nhũng, và vi phạm nhân quyền trong giới cảnh sát và quân đội. Ngày 10/9/2003, Quỷ tiền tệ Thế giới đã chấp thuận một giải pháp giải cứu Argentina thoát khỏi tình trạng nợ đáo hạn.

Ngày 30/4/2004, vụ cháy tại một Câu Lạc bộ Buenos Aires làm chết 194 người. Ngày 14/6/2005, Toà án tối cao ra phán quyết huỷ bỏ “luật ân xá” luật cản trở việc truy tố tội hình sự đối với các sỉ quan quân đội trong thời gian họ cầm quyền. Kinh tế phát triển mạnh trong năm 2004-2005, nhờ vậy ngày 3/1/2006, Argentina đã trả được 9,57 tỷ nợ cho Quỷ Tiền tệ Thế giới. Sức ủng hộ của công chúng giảm sút khiến Tổng thống Kirchner không ra tranh cử nhiệm kỳ 2, và vợ ông ta, Cristina Fernandez de Kirchner được xem ứng viên sáng giá nhất trong số 4 ứng viên dự tranh, và bà được bầu làm Tổng thống 28/10/2007, với 44,9%. Ngày 17/7/2008, Thượng viện đã bác bỏ dự luật tăng thuế trên nông sản xuất khẩu, đáp ứng với lòng mong chờ của đa số nông dân.

Ứng viên do Netor Kirchner đề cử bị thất bại chua cay trong cuộc bầu cử Quốc hội ngày bởi môn đệ của Person bị mất quyền kiểm soát tại cả 2 viện Quốc hội. Argentina là quốc gia đầu tiên tại Mỹ La tinh thưa nhận hôn nhân đồng tinh tháng 7/2010.

B. Cộng hoà Argentina ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Argentina có hiệu lực thi hành ngày 10/4/1994. Hiến pháp chỉ rõ Ấn Độ là một nước Cộng hòa, quyền Hành phàp trao cho Tổng thống do dân bầu với nhiệm kỳ 4 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quyền Lập pháp trao cho Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 257 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 4 năm, và mổi 2 năm bầu lại một nữa đại biểu. Thượng viện có 72 nghị sỉ, cũng do dân bầu có nhiệm kỳ 6 năm, và mỗi 2 năm bầu lại một phần ba nghị sỉ.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 41.343.000, dưới 15 tuổi 25,5%, trên 65 tuổi 10,9%. Mật độ dân cư: 15,1 người/km2. Thành phố: 92,2%. Sắc tộc: da trắng 97%, Amerindian 3%. Ngôn ngữ: Spanish (chính), English, Italian, German, France. Tôn giáo:  Thiên chúa giáo La mã 92%. Đất đai: Tổng diện tích: 2.780.400 km2 . Diện tích đất: 2.736.690 km2. Quốc gia lớn thứ hai của Nam Mỹ. Địa điểm: phía nam của Nam Mỹ. Quốc gia láng giềng: Chilê phía tây, Bolivia Paraguay phía bắc, Brazil, Uruguay phía đông bắc. Địa thế: dãy núi Andean, Central, Misiones,  ở phía tây, và rừng nguyên sinh ở phía nam. Đỉnh Aconcagua là đỉnh núi cao nhất ở phía tây Bán cầu cao 22.834 ft. Phía đông núi Andes là một vùng bằng phẳng với cây cối dày đặc gọi là Gran Chaco. Ở phía bắc đất đai nhiều màu mỡ, một vùng không cây cối miền trung gọi là Pampas. Patagonia ở phía nam hoang vu khô cằn. Rio de la Plata ở phía đông bắc dài 273km và rộng 225 km. Khu vực cửa sông hầu hết là nước ngọt, có dòng chảy từ sông Parana dài 3.998 km và sông Uruguay dòng chảy 1.609 km. Thủ đô:  Buenos Aires. Thành phố đông dân: Buenos Aires 12.988.000 cư dân, Cordoba 1.479.000, Rosario 1.221.000.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống Cristina Fernandez de Kirchner, sinh 19/2/1953, nhậm chức 10/12/2007. Chính quyền địa phương: 23 tỉnh, và 1 khu vực Liên bang. Ngân sách quốc phòng: 2,2 tỷ. Quân đội chính quy: 73.100. Kinh tế: Công nghiệp xe hơi, hàng dệt, hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm. Nông sản: hạt hoa hướng dương, chanh, nho, đậu phụng, đậu nành, bắp. Tai nguyên: dầu lửa, quặng sắt, chì, thiếc, đồng, kim loại trắng, kim loại có phóng xạ (uranium). Dự trữ nhiên liệu: 2,6 tỷ thùng. Đất nông nghiệp: 10%. Chăn nuôi: trâu bò 50,8 triệu, gà 96 triệu, dê 4,3 triệu, heo 2,3 triệu, cừu 12,5 triệu. Đánh cá: 1,1 triệu tấn. Cung cấp điện: 109,5 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 5%, đóng góp 1%; công nghiệp 23%, đóng góp 35; và dịch vụ 72%, đóng góp 64%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso (tháng 9/2010: 3,9 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 548,8 tỷ. Bình quân đầu người: 13.400. Tăng trưởng -2,8%. Nhập khẩu: 37,1 tỷ. Bạn hàng: Brazil 36,1%, Hoa Kỳ 14,9%, Trung Quốc 6,3%, Germany 5,1%. Xuất khẩu: 55,8 tỷ. Bạn hàng: Brazil: 16,9%, Chile 8,9%, Hoa Kỳ 8,4%, China 7,3%. Du lịch: 4,6 tỷ. Ngân sách quốc gia: 86,2 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 29,4 tỷ. Dự trữ vàng 1,7 triệu ozt. Nợ nước ngoài: 157,7 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 6,3%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 31.895 km. Bằng xe hơi: 5,2 triệu đầu xe, xe hơi cá nhân 1,8 triệu. Bằng máy bay: bay 14,3 tỷ km, sân bay 154. Hải cảng: 3-Buenos Aires, Bahia Blanca, La Plata. Truyền thông: máy truyền hình 293/1000 cư dân, Radio: 681/1000. Điện thoại: 24,2/100. Internet: 30,4/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 73,5, nữ 80,2. Sinh xuất: 17,8/1000 cư dân. Tử xuất: 7,4/1000. Tăng dân số tự nhiên: 1%. Chết trước tuổi trưởng thành: 11,1/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,5%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 5-14, biết đọc biết viết 97,7%, trung học 89%, đại học 47%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).



A. Tiến trình phát triển.

Người định cư Tây Ban Nha bắt đầu hất cẳng cư dân bản địa Charrua Indians ra khỏi vùng năm 1624. Sau đó, người Bồ Đào Nha từ Brazil đến, nhưng Uruguay lại ràng buộc với Phó vương Tây Ban Nha là Rio de la Plata trong cuối thế kỷ 18. Các cuộc nổi dậy chống Tây Ban Nha khởi sự năm 1810, và tuyên bố quốc gia độc lập ngày 25/8/1825. Tháng 2/1973, do hoạt động khủng bố gia tăng, Tổng thống Juan Maria Bordaberry thỏa thuận trao quyền cho quân đội kiểm soát lảnh thổ. Tháng 6, Maria giải tán Quốc hội và thành lập Hội đồng Điều hành quốc gia thay thế Quốc hội. Năm 1976, một cuộc đảo chánh truất phế Bordaberry. Cánh quân đội nắm quyền điều hành đất nước cho đến năm 1985, chính phủ dân sự mới được phục hồi. Đầu thập niên 1990, khuynh hướng Xã hội chủ nghĩa được thừa nhận trên phạm vi rộng.

Nhà nước nắm quyền quản lý xã hội, chính trị và các ngành kinh tế then chốt như hệ thống điện thoại, viễn thông, xe lửa, nhà máy lọc dầu, xi măng. Công nghiệp chế biến dầu, xi măng, và các công nghiệp khác bị quốc doanh hoá cho đến đầu (thiên niên kỷ) những năm 2000, mới có một số công ty tư nhân bắt đầu hình thành. Tiêu chuẩn sống của người dân Uruguay là một trong những nước có mức sống cao ở Nam Mỹ. Điều kiện sống, lao động kể cả hoạt động chính trị khá tự do. Ngày 4/8/2002, Hoa Kỳ đồng ý cho Uruguay vay ngắn hạn 1,5 tỷ giúp nước này vượt qua cuộc khủng hoảng tài chánh. Cuộc bầu cử tổng thống và quốc hội ngày 31/10/2004, ứng viên cánh tả Tabaré Vázquez đắc cử tổng thống, và 50,4% số ghế tại Quốc hội.

José Mujica một du kích quân, muốn chuyễn Mặt trận Tupamoro Marxist của ông ta thành một đảng chính trị giành thắng lợi trong cuộc bầu cử tổng thống chung cuộc ngày 29/11/2009, và nhậm chức ngày 1/3/2010.

B. Cộng hoà Uruguay ngày nay.

Hiến pháp và Chính quyền: Hiến pháp Uruguay được Quốc hội Lập hiến thông qua ngày 27/11/1966, có hiệu lực thi hành tháng 2/1967. Từ đó đến nay hiến pháp được tu chỉnh 4 lần vào các năm 1989, 1994, 1996, và 2004. Hiến pháp chỉ rõ quyền Hành pháp trao cho Tổng thống do dân bầu, với nhiệm kỳ 5 năm, được tái bầu nhiệm kỳ thứ hai. Quyền Lập pháp trao cho Quốc hội gồm Hạ viện và Thượng viện. Hạ viện có 99 đại biểu do dân bầu trực tiếp từ các khu vực bầu cử, có nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện có 31 nghị sỉ, cũng do dân bầu và có nhiệm kỳ như đại biểu Hạ viện.

Cư dân và lãnh thổ: Con người: Dân số 3.510.000, dưới 15 tuổi 22,1%, trên 65 tuổi 13,4%. Mật độ dân cư: 20,1 người/km2. Thành phố: 92,4%. Sắc tộc: da trắng 88%, Mestizo 8%, da đen 4%. Ngôn ngữ: Spanish. Tôn giáo: Thiên chúa giáo La mã 66%. Đất đai: Tổng diện tích: 176.215 km2. Diện tích đất: 175.015 km2. Địa điểm: phía nam của Nam Mỹ trên bờ Đại Tây Dương. Quốc gia láng giềng: Argentina phía tây, Brazil phía bắc. Địa thế: Uruguay được tạo thành bởi các đồng cỏ bạt ngàn và đồi thấp. Các sông nước ngọt phía tây chảy vào sông Uruguay. Thủ đô:  Montevideo 1.633.000 cư dân.

Chính trị và kinh tế: Loại chính quyền: Cộng hoà. Nguyên thủ quốc gia và cầm đầu chính phủ: Tổng thống José Mujica, sinh 20/5/1935, nhậm chức 1/3/2010. Chính quyền địa phương: 19 khu vực hành chánh. Ngân sách quốc phòng: 373 triệu. Quân đội chính quy: 24.621. Kinh tế: Công nghiệp sản xuất dầu lửa, trang thiết bị vận tải, máy điện, chế biến thực phẩm, may mặc. Nông sản: bắp, lúa mì, lúa miếng, lúa gạo. Tài nguyên: trử lượng hầm mỏ không lớn, cá ven bờ, thủy điện. Dự trử nhiên liệu: không có số liệu. Đất nông nghiệp: 8%. Chăn nuôi: trâu bò 12 triệu, gà 14 triệu, dê 16.000, heo 225.000, cừu 11 triệu. Đánh cá: 134.140 tấn. Cung cấp điện: 9,3 tỷ Kwh. Phân bố lao động và đóng góp vào Tổng sản lượng quốc gia: nông nghiệp 9%, đóng góp 7%; công nghiệp 15%, đóng góp 27; và dịch vụ 76%, đóng góp 66%.

Tài chánh và an sinh: Đơn vị tiền tệ: Đồng Peso (tháng 9/2010: 20,7 = 1USD). Tổng sản lượng nội địa: 43,9 tỷ. Bình quân đầu người: 12.600. Tăng trưởng: 1,9%. Nhập khẩu: 6,6 tỷ. Bạn hàng: Brazil 17,2%, Argentina 16,4%, Hoa Kỳ 8,9%, Paraguay 7,8%, China 7,7%, Venezuela 5,2%. Xuất khẩu: 6,4 tỷ. Bạn hàng: Brazil 14%, Hoa Kỳ 12,3%, Argentina 8,2%, Trung Quốc 6,1%, Đức 5%, Nga 5%, Mexico 4,3%. Du lịch: 1,1 tỷ triệu. Ngân sách quốc gia: 9,4 tỷ. Dự trữ ngoại tệ: 5,1 tỷ. Dự trữ vàng 8.487 ozt. Nợ nước ngoài: 12,8 tỷ. Giá cả tiêu thụ: tăng 7,1%. Vận chuyển: Đường xe lửa: 2.072 km. Bằng xe hơi: 471.000 đầu xe, xe hơi cá nhân 61.000. Bằng máy bay: 1 tỷ km, sân bay 9. Hải cảng: 1-Montevideo. Truyền thông: máy truyền hình 531/1000 cư dân, Radio 603/1000. Điện thoại: 28,4/100. Internet: 55,2/100 người sử dụng. Sức khoẻ y tế: Tuổi thọ: nam 73,3, nữ 79,9. Sinh xuất: 13,7/1000 cư dân. Tử xuất: 9,1/1000. Tăng dân số tự nhiên: 0,4%. Chết trước tuổi trưởng thành: 11/1000 trẻ sơ sinh. Nhiểm bệnh AIDS: 0,6%. Giáo dục: tuổi cưỡng bức đi học 6-15, biết đọc biết viết 98,2%, trung học 88%, đại học 35%.

Tham gia tổ chức quốc tế: Liên Hiệp Quốc (UN), và các tổ chức phụ thuộc của nó như Lương nông Thế giới (FAO), Ngân hàng Thế giới (IBRD), Lao động Thế giới (ILO), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Hàng hải Thế giới (IMO), Y tế Thế giới (WHO), và Mậu dịch Thế giới (WTrO). Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ (OAS).











Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét