PHỤ LỤC I: Tờ Thuận Cúng Đất
Hương Hoả
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập Tự do Hạnh phúc.
TỜ THUẬN CÚNG ĐẤT HƯƠNG HỎA.
Hôm
nay là ngày mồng mười tháng tám năm một ngàn chín trăm bảy mươi bảy
(10.8.1977).
Trước
sự hiện diện của chú ruột Lê Tiềm, thím dâu bà Phan thị Cháu, dượng rể ông Tôn
thất Cảnh, và các em trai con của hai ông chú ruột: Lê Pháp, Lê Don, Lê Hựu, Lê
Vỹ.
Tôi
tên là Lê thị Bằng, 68 tuổi, cư trú tái số nhà 245 Chi Lăng, Khu phố Phú Hiệp
HUẾ, là con gái của ông Lê văn Niềm chết, mẹ cải giá. Đồng thỏa thuận theo lý
trí với ý hiệp của các ông trên, như sau:
Nguyên
trước đây ông bà nội chúng tôi là Lê văn Yêm và bà Nguyễn thị Cơ, có tạo mãi bất
động sản được một sở vườn đất thuộc trích lục số 126 trên bản đồ số hiệu N
khi qua đời chưa được phân sản.
Đến
ngày 15 tháng 10 năm 1955, các thừa kế của chúng tôi đã lập tờ thuận phân chia
di sản như sau:
a) Chiếu theo mục b/ Phần 3 của
tờ phân chia di sản trên. Phần đất vườn 2 sào thuộc trích lục số 126 số hiệu bản đồ N phía Đông giáp sở vườn họ Lê, phía Tây giáp 5 sào đất trí hương hỏa,
phía Nam và phía Bắc giáp đường. Đồng trí cho thân phụ tôi của tôi là con trai
trưởng, ông Lê văn Niềm chết, vợ cải giá, con trai cũng chết, giao cho tôi là
Lê thị Bằng con gái thừa nhận giữ để
thu hoa lợi lo cúng kỵ cho cha và anh trai.
b) Đến tháng 10 năm 1973, tôi và các thừa kế trên đã đồng thuận
cúng 2 sào đất của thân sinh do tôi nhận giữ cho họ Lê như sau:
- Trí 01 sào cho họ
Lê thu hoa lợi để hương dụ tổ tiên.
- Trí 01 sào cho ho
Lê thu hoa lợi để cúng kỵ cho ông thân sinh và anh cả của tôi.
c) Nhưng trong 4 năm qua họ Lê
vẫn nhận trên danh nghĩa sự hảo tâm cúng dường của chúng tôi, còn hoa lợi hàng
năm thu hoạch trên 2 sào đất, họ vẫn giao cho tôi để lo cúng kỵ.
d) Đến nay tôi vì tuổi già yếu,
mất sức lao động không bảo quản nỗi 2 sào đất trên, nên tôi thuận giao lại cho họ Lê quản lý để phân chia cho con
cháu canh tác, thu hoa lợi để hương khói tổ tiên, và cúng kỵ như đã đề cập ở doạn
b/.
Vậy
chúng tôi đồng thuận lập tờ phụng cúng nầy để họ Lê làm bằng, và lập thành 3 bản,
giao cho họ và con cháu chúng tôi mỗi người giữ một bản.
Làm tại Triều Thủy ngày 10-8-1977.
Ký tên
Lê thị Bằng (đã ký)
HỘI ĐỒNG LÊ TỘC NHẬN.CHỨNG NHẬN CÁC THỪA KẾ.
Phái nhất Lê Mỏi (điểm chỉ). Chú ruột Lê Tiềm (ký tên)
Phái nhì Lê Hoan (ký tên). Thím
dâu Phan thị Cháu (ký tên)
Phái ba Lê Phú (điểm chỉ). Dượng rể Tôn thất Cảnh (ký tên)
Tộc trưởng Lê Vọng (ký
tên). Con cháu: Lê Pháp
(ký tên).
Lê Don
(ký tên).
Lê Hựu (ký tên).
Lê Vỹ
(ký tên).
PHỤ LỤC II: Tờ Thuận Phân Trí
Di Sản.
QUỐC GIA VIỆT NAM
TỜ THUẬN PHÂN TRÍ DI SẢN.
Hôm
nay là ngày HAI MƯƠI LĂM THÁNG MƯỜI NĂM MỘT NGÀN CHÍN TRĂM NĂM MƯƠI LĂM
Trước
sự hiện diện của ông NGUYỄN TẠO, Chủ tịch Hội đồng Hương chính làng TRIỀU THỦY,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên, và ông Lê Đinh, Tộc trưởng họ LÊ.
Chúng
tôi: con trai, dâu, con gái, rể, cháu nội và cháu ngoại của ông LÊ VĂN YÊM và
bà NGUYỄN THỊ CƠ: Con trai là ông LÊ TIỀM, dâu là bà PHAN THỊ CHÁU, con gái là
bà LÊ THỊ DẢNH, rể là ông TÔN THẤT CẢNH, cháu tự tôn là LÊ SÀNG, cháu nội là LÊ
THỊ BẰNG, LÊ PHÁP, LÊ DON, LÊ HỰU, LÊ VỸ, cháu ngoại TÔN NỬ THỊ QUÊ, đồng thỏa
thuận theo lý trí, với ý hiệp của các ông trên lập tờ phân trí di sản của tổ phụ
chúng tôi như sau:
Nguyên
TỔ PHỤ chúng tôi là ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ CƠ lúc sinh tiền có tạo mãi
được các bất động sản kê sau:
a)
Một cái nhà rường
ba căn hai chái, lợp tranh mây, vách xây, một cái nhà cầu lợp ngói, vách xây, một
nhà vuông lợp tranh, tọa lạc tại trên một số thổ trạch đất ở là 9 sào, 12 thước,
2 tất thuộc trích lục số 106 số hiệu đồ bản N, giới cận đường N 108,107, đường
N 105.
b)
Một số thổ trạch
đất ruộng là 1 mẩu 2 sào 4 thước 7 tất thuộc trích lục 126 số hiệu bản đồ N, giới cận N số 125 đường, N 127 đường.
c)
Một số thổ trạch
đất ruộng là 2 sào, không có trích lục giới cận đường, và một số vườn.
Và
đã hạ sinh được 3 trai, 1 gái. Con trai trưởng là ông LÊ VĂN NIỀM chết, vợ tái
giá, sinh hạ 1 cháu đích tôn chết, còn 1 gái. Con trai thứ hai là ông LÊ TIỀM vợ
chết, hạ sinh 4 trai 3 gái. Con trai thứ ba là ông LÊ LUÂN chết, vợ là bà PHAN
THỊ CHÁU, sinh hạ 3 trai, 2gái. Con gái là LÊ THỊ DẢNH làm bạn với ông TÔN THẤT
CẢNH, sinh hạ được 1 gái.
Lúc
tổ phụ chúng tôi quá cố không để lại chúc thư phân sản. Nay chúng tôi con, dâu,
rể và các cháu đồng thuận phân trí các di sản trên như sau:
- Trí một số thổ trạch đất ở là 9 sào 12 thước 2 tất trong số ấy có một cái nhà rường ba căn hai chái, lợp tranh mây, vách xây, một cái nhà cầu lợp ngói vách xây, một cái nhà vuông lợp tranh, thuộc trích lục số 106, số hiệu bản đồ N giới cận đường N 108,107 và đường N 105. Và một số thổ trạch đất ruộng là 4 sào 12 thước 3 tất thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, giới cận N 125 và đường, N 127 và đường, để lập hương hỏa cúng kỵ cho TỔ PHỤ chúng tôi là ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ CƠ.
- Trí 1 sào 7 thước 5 tất đất ruộng thuộc trích lục số 126 số hiệu bản đồ N, giới cận N 125 và đường, và cận số đất trí cho ông con trưởng, đã do TỔ PHỤ chúng tôi lúc sinh tiền đã cúng cho HỌ LÊ lập nhà thờ HỌ.
- Trí 6 sào thổ trạch đất ruộng thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, giới cận N 125 và đường, N 127 và đường, và 2 sào không có trích lục giới cận đường và một số đất vườn, để phân chia cho 4 người con, trai gái mỗi người một phần cân nhau.
Các
phân tri hương hỏa và phân chia như sau:
a)
Phần hương hỏa
giao cho cháu tử tôn là LÊ SÀNG con của ông LÊ TIỀM nhận giữ để lấy hoa lợi
thường năm cúng kỵ cho TỔ PHỤ chúng tôi là ông LÊ VĂN YÊM và bà NGUYỄN THỊ
CƠ và tu bổ nhà thờ.
b)
Phần đất ruộng 2
sào thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, phía đông giáp sở vườn họ LÊ,
phía tây giáp trí đất hương hỏa, phía nam và bắc giáp đường, trí cho người con
trưởng là ông LÊ VĂN NIỀM chết, vợ cải giá, con trai cũng chết sớm, nên giao cho
người con gái là LÊ THỊ BẰNG nhận giữ để lo cúng kỵ cho ông ấy và cháu
đích tôn là con ông ấy. Đến khi bà LÊ THỊ BẰNG trăm tuổi thì hai vợ chồng ông ấy
thuận giao cho cháu tử tôn là LÊ SÀNG nhận để lo cúng kỵ cho hai cha con
ông ấy.
c)
Phần đất ruộng 2
sào không có trích lục đông, nam, bắc giáp đường, tây giáp một số vườn, trí cho
người con thứ hai là ông LÊ TIỀM, và giao cho ông ấy nhận dùng.
d)
Phần đất ruộng
hai sào thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, đông giáp đất trí hương hỏa,
tây giáp đất trí cho người con gái, bắc giáp đường, nam giáp số hiệu N127 trí
cho người con thứ ba là ông LÊ LUÂN chết, nên giao cho các con ông ấy, mà hiện
người con thứ hai là LÊ HỰU nhận để lo cúng kỵ cho ông ấy.
e)
Phần đất ruộng 2
sào thuộc trích lục số 126, số hiệu bản đồ N, đông giáp phần đất trí cho người
con thứ ba, tây giáp đường, nam giáp N127, bắc giáp đường trí cho người con gái
là bà LÊ THỊ DẢNH và giao cho bà ấy nhận dùng.
Tất
cả giấy tờ về hương hỏa thì giao cho tự tôn là LÊ SÀNG phụng giữ để lâm thời xuất
trình khi cần đến.
Vậy
đồng thuận lập tờ phân sản nầy để làm bằng và và lập thành năm bản để giao cho
con cháu có tên trên mỗi người một bản.
Làm tại TRIỀU THỦY ngày như trên.
CÁC THỪA KẾ
Con trai : ông LÊ TIỀM.
Thím
Dâu: bà PHAN THỊ CHÁU (điểm chỉ).
Con gái : bà LÊ THỊ DẢNH (điểm chỉ).
Dượng
Rể: ông TÔN THẤT CẢNH (chữ ký).
Cháu tự tôn: LÊ SÀNG.
Cháu nội : LÊ THỊ BẰNG (chữ ký).
LÊ PHÁP
(chữ ký).
LÊ DON
(chữ ký).
LÊ HỰU
(chữ ký).
LÊ VỸ.
Cháu ngoại: TÔN NỬ THỊ QUẾ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG HƯƠNG CHÍNH
THỊ THỰC CHỨNG KIẾN VÀ NHẬN THẬT.
Triêu Thủy ngày 25-10-1955.
(ký tên và đóng dấu)
CHỨNG KIẾN
Tộc Trưởng họ LÊ
(điểm chỉ)
PHỤ LỤC III: Công Việc Các Năm 2008, 2011, 2012,
và 2013
1. BỨC TÂM
THƯ
Thân gởi:
Anh,Chị………………………………………………………………………
Lời đầu tiên xin thay mặt họ Lê làng
Triều Thủy, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế gởi đến gia đình Thành
viên Họ Lê …………………………lời chúc tốt đẹp nhất: sức khỏe dồi dào, việc làm thăng tiến, hạnh phúc thêm lên.
Kế đến Họ xin thông báo đến bà con nội,
ngoại là trong ngày 28, 29, và 30/4/2008, họ đã tiến hành các cuộc họp bàn việc
“Trùng tu, Tôn tạo lại nhà Thờ Họ Lê Ta” bị hư hỏng, xuống cấp theo thời
gian. Và, Họ cũng lập ra một Ban Vận động Quyên góp, và Thi công. Dự kiến các hạn
mục công trình gồm:
- Xây mới tường thành bao quanh nhà Thờ
Họ dài 180m.
- Trùng tu, sửa chữa tường bên trong
và bên ngoài nhà Thờ.
- Xây mới nhà (Tã) phục vụ việc cúng
kính, nhóm họp,…
Chi phí cho công trình “Trùng tu Tôn
tạo” nầy lên tới gần 100 trăm triệu, nên Họ Ủy nhiệm cho Ban Vận động Quyên góp
viết TÂM THƯ kêu gọi sự hưởng ứng của “toàn thể Nam, Nử thành viên Họ
Lê Ta” tùy theo khả năng của mình TỰ NGUYỆN đóng góp công sức để
hoàn thành được các hạn mục công trình dự kiến nêu
trên.
Tiền bạc đóng góp xin gởi về Thủ quỷ
của họ là Lê Xuân Tài, xóm 5, thôn Triều Thủy, xã Phú An, Phú Vang, Thừa
Thiên-Huế.
Họ cũng xin thông báo đến các Anh,
Chị mừng là đến nay (ngày 12/5/2008), Họ đã nhận được tiền đóng góp từ Anh, Chị
Lê Xuân Đỗ 30 triệu đồng, và Anh, Chị Lê Xuân Hạt 5 triệu đồng.
Triều Thủy ngày 12 tháng 5 năm 2008.
T.M Ban Trùng Tu Tôn Tạo
Nhà Thờ Họ Lê Triều Thủy.
Cố vấn:
Niên trưởng
Lê Xuân Phu.
Trưởng Ban: Trưởng Họ Lê Xuân Hường.
Thành viên: Lê Xuân Đẳng.
Lê Xuân Don.
Lê Xuân Vĩ.
Lê Xuân Sính.
Lê Xuân Minh.
Lê Xuân Hà.
Lê Xuân Phượng.
Lê Xuân Vơ.
Lê xuân Chính
Thủ quỷ:
Lê Xuân Tài
Triều Thủy ngày 25 tháng 5 năm 2008
Thân gởi:
Các Chú, Các Cháu: Ở Sài Gòn+Vùng phụ cận
Ở Phú
Túc+Vùng phụ cận
Ở Đà Nẳng+Vùng phụ cận
Ở Huế+Vùng phụ cận
(Với
tư cách cá nhân)
Vì cuộc sống tôi phải ly hương: rời quê lên Thành
phố, rồi rời Huế vào Đà Nẳng. Sau đó lại phải rời Đà Nẳng vào Sài Gòn. Và, một
lần nữa phải rời Sài Gòn đến định cư ở Sydney, Úc Đại Lợi. Tất cả, chỉ vì một
mong muốn là nơi ở sau sẽ tốt hơn nơi ở trước. Tôi tin rằng, ngoại trừ
một số trường hợp cá biệt, còn thì phần nhiều lý do ly hương của mỗi chú cũng
gần giống tôi. Sau nhiều nổ lực để vượt qua khó khăn ban đầu, dần dà mỗi chú
cũng phải "tự thích nghi" để rồi hài lòng với nơi mình đang sống, bởi
nó đã, đang và sẽ mang lại cuộc sống tốt hơn cho mỗi chú.
Sự xa rời nơi chôn nhau cắt rốn của chúng ta,
quả đã để lại nhiều gánh nặng cho các thành viên HỌ LÊ TRIỀU THỦY khác:
mã mồ, chạp giỗ, tế tự, và cả việc đóng góp công sức, tiền bạc trung tu NHÀ THỜ
HỌ bị hư hỏng bởi thiên tai và thời gian. Năm nay, ở tuổi 72 (Đinh Sửu), tuy
bản thân tôi có đạt tới một vài thành quả nào đó, nhưng tôi tự thấy mình chưa
có đóng góp gì đáng kể cho HỌ LÊ TA cả. Cho nên, khi được biết các bác, các chú
đang họp bàn việc trùng tu, tôn tạo lại NHÀ THỜ HỌ, tôi hết sức vui mừng
và xin tự nguyện đóng góp một chút gì đó để mong việc trùng tu, tôn tạo được
tiến hành thuận lợi. Bởi dù sao HỌ LÊ TA cũng là HỌ có uy tín lớn trong làng
Triều Thủy nầy.
Vì suy nghỉ như vậy, nên tôi viết thư nầy gởi đến các
chú với mong ước mỗi chú cũng sẽ cùng cảm nhận, chia xẽ quan điểm với tôi,
cố gắng thật nhiều trong khả năng có thể đóng góp với HỌ để cho việc
trùng tu tôn tạo được hoàn tất mỹ mản. Với ba hạng mục công trình như trong BỨC
TÂM THƯ mà chỉ dự kiến chi gần 100 triệu, mỗi chú xem các bác, các chú ở
đây đã phải tính toán xử dụng có ích đồng tiền đóng góp từ chúng ta như thế
nào! Các bác, các chú nói, nếu vì lý do nào đó không quyên góp đủ tiền,
chỉ thực hiện được hai trong ba hạng mục, thì hạng mục thứ ba không biết bao
giờ mới làm được: 3 năm, 5 năm, hay 10 năm, hay sẽ không được nhìn thấy nó
trước khi nhắm mắt rời khỏi cỏi trần. Đó là lời nói từ trái tim của tuổi xế
chiều nơi các bác, các chú, tôi thuật lại để các chú hiểu thêm CÁI TÂM của DÒNG
HỌ ta.
Cuối thư tôi xin gởi đến mỗi chú và gia đình lời
chúc tốt đẹp nhất.
Thân ái.
Lê Xuân Đỗ
Điện
thoại: 0416494160 (Australia).
0903173672
(Việt Nam)
Triều Thủy ngày 25 tháng 5 năm 2008
Thân gởi riêng: Chú
Thủ, Chú Kim, Cháu Dũng, Cháu Nhựt, Cháu Hạnh, và cháu Ngân.
Vì cuộc sống tôi phải ly hương: rời quê lên Thành
phố, rồi rời Huế vào Đà Nẳng. Sau đó lại phải rời Đà Nẳng vào Sài Gòn. Và, một
lần nữa phải rời Sài Gòn đến định cư ở Sydney, Úc Đại Lợi. Tất cả, chỉ vì mộtmong
muốn là nơi ở sau sẽ tốt hơn nơi ở trước. Tôi biết lý do ly hương của mỗi
chú không giống tôi, thậm chí nhiều chú ly hương chỉ vì "nhu cầu công
vụ". Nhưng, tôi tin rằng sau mỗi lần như bị bắt buộc, miển cưởng buổi đầu
ấy, dần dà mỗi chú cũng phải "tự thích nghi" để rồi hài lòng với nơi
mình đang sống, bởi nó đã, đang mang lại cuộc sống tốt hơn cho mỗi chú.
Sự xa rời nơi chôn nhau cắt rốn của tôi, quả
đã để lại thêm nhiều gánh nặng cho các thành viên HỌ LÊ TRIỀU THỦY khác:
mã mồ, chạp giỗ, tế tự, và cả việc đóng góp công sức, tiền bạc trung tu NHÀ THỜ
HỌ bị hư hỏng bởi thiên tai và thời gian. Năm nay, ở tuổi 72 (Đinh Sửu), tuy
bản thân tôi có đạt tới một vài thành quả nào đó, nhưng tôi tự thấy mình chưa
có đóng góp gì đáng kể cho HỌ LÊ TA cả. Cho nên, khi được biết các bác, các chú
đang họp bàn việc trùng tu, tôn tạo lại NHÀ THỜ HỌ, tôi hết sức vui mừng
và xin tự nguyện đóng góp một chút gì đó để mong việc trùng tu, tôn tạo được
tiến hành thuận lợi. Bởi dù sao HỌ LÊ TA cũng là HỌ có uy tín lớn trong làng
Triều Thủy nầy.
Vì suy nghỉ như vậy, nên tôi viết thư nầy gởi đến
mỗi chú với mong ước mỗi chú cũng sẽ cùng cảm nhận, chia xẽ quan điểm với
tôi, cố gắng thật nhiều trong khả năng có thể đóng góp với HỌ để cho
việc trùng tu tôn tạo được hoàn tất mỹ mản. Với ba hạng mục công trình như
trong BỨC TÂM THƯ mà chỉ dự kiến chi gần 100 triệu, mỗi chú xem các bác,
các chú ở đây đã phải tính toán xử dụng có ích đồng tiền đóng góp từ chúng ta
như thế nào! Các bác, các chú nói, nếu vì lý do nào đó không quyên góp đủ tiền,
chỉ thực hiện được hai trong ba hạng mục, thì hạng mục thứ ba không biết bao
giờ mới làm được: 3 năm, 5 năm, hay 10 năm, hay sẽ không được nhìn thấy nó
trước khi nhắm mắt rời khỏi cỏi trần. Đó là lời nói từ trái tim của tuổi xế
chiều nơi các bác, các chú, tôi thuật lại để các chú hiểu thêm CÁI TÂM của DÒNG
HỌ ta.
Cuối thư tôi xin gởi đến mỗi chú và gia đình lời
chúc tốt đẹp nhất.
Thân ái.
Lê Xuân Đỗ
Điện thoại: 0416494160 (Australia).
0903173672
(Việt Nam).
2.
THƯ BÁO CÔNG ĐỨC
HỌ LÊ VÀ BAN
VẬN ĐỘNG TRÙNG TU TÔN TẠO HỌ LÊ TRIỀU THUỶ
Thành kính ghi nhận công đức (Anh, Chị)
…….................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
đã hưởng ứng lời kêu gọi, ủng hộ dự án Trùng tu Tôn tạo nhà thờ HỌ LÊ
Triều Thuỷ, số tiền là……………………………………………………………………… .
……………………………………………………………………………………
Lê Tộc xin đa tạ và kính dâng công đức nầy lên Tổ Tiên, và xin ơn trên
gia hộ độ trì quý vị mọi điêu tốt lành.
Triều Thuỷ ngày 30 tháng 6 năm 2008.
CỐ
VẤN TRƯỞNG HỌ và TRƯỞNG BAN
TRÙNG TU TÔN TẠO
Lê Xuân
Phu THỦ QUỶ Lê Xuân
Hường
Lê Xuân Tài
3. THƯ
BÁO TIỀN QUYÊN GÓP.
I. Nhân danh TRƯỞNG HỌ
và TRƯỞNG BAN VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP TRÙNG TU TÔN TẠO NHÀ THỜ HỌ LÊ TRIỀU
THUỶ, tôi thành kính ghi nhận công đức các Anh, Chị sau
đây đã hưởng ứng lời kêu gọi của HỌ, gởi tiền ủng hộ giúp việc Trùng Tu Tôn Tạo NHÀ THỜ
HỌ được tiến hành thuận lợi.
Đơt I: Từ ngày 12.5.2008 đến ngày 25.6.2008, số tiền 60.500.000 đồng và
200 Mỹ kim.
HỌ VÀ
TÊN
|
NƠI CƯ
TRÚ
|
SỐ TIỀN
(Đồng VN)
|
CƯỚC CHÚ
|
Lê Xuân Đỗ
|
Úc Đại Lợi
|
30.000.000
|
|
Lê Xuân Hạt
|
Thành phố Đà Nẵng,
|
5.000.000
|
|
Các con Anh Nghè Khởi
|
TP/ Huế, Đà nẳng, Quy Nhơn, Sài
Gòn
|
4.000.000
|
|
Lê Thi Manh (chị Dạng)
|
Hoa Kỳ
|
200 Mỹ kim
|
|
Lê Xuân Nhựt
|
TP/Sài Gòn
|
2.000.000
|
|
Lê Xuân Hùng, Ngọc, Tý, Hoà
(con thím Cảng)
|
Thị trấn Phú Túc
|
2.000.000
|
|
Lê Thị Đoan (chị Tư)
|
TP/ Huế
|
1.000.000
|
|
Lê Song Xuân
|
TP/ Sài Gòn
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Hướng
|
Thị Trấn Phú Túc
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Kính
|
-
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Lộc
|
-
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Hạnh
|
TP/ Sài Gòn
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Dũng
|
Thị trấn Phú Túc
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Tới
|
-
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Liệu
|
-
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Tuân
|
-
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Niên
|
-
|
700.000
|
|
Lê Xuân Chu
|
Thị trấn Cần Giuộc
|
550.000
|
|
Lê Thị Thệ (chị Trung)
|
TP/ Huế
|
500.000
|
|
Lê Thị Thế (chị Ứng)
|
Làng Triều Thuỷ
|
500.000
|
|
Lê Xuân Thủ
|
Thị trấn Phú túc
|
500.000
|
|
Nguyễn Thị Luy (con chị Đáng)
|
-
|
500.000
|
|
Lê Xuân Bé
|
Tp/ Sài Gòn
|
500.000
|
|
Lê Thị Hiếu
|
Thị trấn Phú Túc
|
500.000
|
|
Lê Xuân Gạo
|
-
|
500.000
|
|
Lê Xuân Tý
|
-
|
400.000
|
|
Chị Bôn
|
TP/ Sài Gòn
|
300.000
|
|
Chị Mơ+2con gái
|
Thị trấn Phú Túc
|
250.000
|
|
Chị Kính+2con gái
|
TP/ Huế
|
200.000
|
|
Chị Mũ+Lê Xuân Nhân
|
-
|
200.000
|
|
Lê Xuân Thuận (con anh Xuân)
|
TP/ Sài Gòn
|
200.000
|
|
Lê Thị Hoàng Mai (Vồ)
|
Thị trấn Phú Túc
|
200.000
|
|
Lê Thi Dịt (chị Chốn)
|
-
|
100.000
|
|
Lê thị Khả (chị Xuân)
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thi Diệu (chị Đối)
|
-
|
100.000
|
|
Chị Đay (hai Thanh)
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Thoà
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Hiền (chị Cần)
|
-
|
100.000
|
|
Dượng Quyền
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Vui (chị Bai)
|
-
|
100.000
|
|
Lê thị Thuỷ (chị Ba)
|
-
|
100.000
|
|
Lê Xuân Nguyên
|
-
|
100.000
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
60.500.000
+ 200 Mỷ kim
|
|
Đơt II: Từ ngày 26.6.2008 đến ngày 22.8.2008, số tiền 21.300.000 đồng.
HỌ VÀ
TÊN
|
NƠI CƯ
TRÚ
|
SỐ TIỀN
(Đồng VN)
|
CƯỚC CHÚ
|
Lê Xuân Đỗ
|
Úc Đại Lợi
|
15.000.000
|
|
Lê Xuân Hạt
|
Thành phố Đà Nẵng,
|
1.000.000
|
|
Lê Song Xuân
|
Thành phố Sài Gòn
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Nhiệm
|
Thành phố Đà Nẳng
|
1.000.000
|
|
Lê Xuân Thuận
|
Thành phố Sài Gòn
|
500.000
|
|
Lê Thị Thạo
|
Thị trấn Phú túc
|
500.000
|
|
Lê Thị Nhung
|
-
|
500.000
|
|
Chị Tục+Chị Tạo
|
Làng Triều Thủy
|
300.000
|
|
Chị Tớp
|
-
|
200.000
|
|
Lê Xuân Lợi
|
Thành phố Huế
|
200.000
|
|
Lê thị Bé tức chị Phước
|
Thị trấn Phú túc
|
200.000
|
|
Lê Thị Quỳ
|
-
|
200.000
|
|
Chị Thừa
|
-
|
100.000
|
|
Lê Xuân Hưng
|
-
|
100.000
|
|
Lê Xuân Thành
|
-
|
100.000
|
|
Lê Xuân Hòa
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Bé
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Bé tức chị Soạn
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Cấy
|
-
|
100.000
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
21.300.000
|
|
Đơt III: Từ
ngày 23.8.2008 đến ngày 6.9.2008, số
tiền 9.600.000 đồng.
HỌ VÀ
TÊN
|
NƠI CƯ
TRÚ
|
SỐ TIỀN
(Đồng VN)
|
CƯỚC CHÚ
|
Các con anh Nghè Khởi
|
Hoa Kỳ, Sài Gòn, Quy Nhơn, Huế
|
6.000.000
|
|
Các con anh Tín
|
Quảng Bình
|
1.500.000
|
|
Lê Thị Thế (chị Ứng)
|
Làng Triều Thủy
|
500.000
|
|
Lê Xuân Hiệp
|
Thị Trấn Phú Túc
|
500.000
|
|
Lê Xuân Phương
|
Thành Phố Huế
|
500.000
|
|
Lê Thị Dần (chị Dõ)
|
Làng Triều Thủy
|
200.000
|
|
Lê Thị Khích (chị Thang)
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Thoan (chị Đổng)
|
-
|
100.000
|
|
Lê thị Đó (chi Phất)
|
-
|
100.000
|
|
Lê Thị Xuyên (chị Hát)
|
|
100.000
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
9.600.000
|
|
Đơt IV: Từ ngày 7.9.2008 đến ngày 1.10.2008, số tiền 3.000.000 đồng.
HỌ VÀ
TÊN
|
NƠI CƯ
TRÚ
|
SỐ TIỀN
(Đồng VN)
|
CƯỚC CHÚ
|
O, Dượng Từ + Thầy Tuệ Vân
|
Đồng Xoài, Thành Phố Huế
|
2.000.000
|
|
Thím Dật
|
Thành Phố Đà Nẳng
|
500.000
|
|
Thím Xay
|
Thị Trấn Phú Túc
|
500.000
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
3.000.000
|
|
II. Số
tiền ghi trên chỉ tính đến ngày 01tháng 10 năm 2008, hiện các Anh, Chị đang
tiếp tục gởi về anh Tài Thủ quỷ. Ban Trùng tu Tôn tạo nhà thờ HO LÊ cũng xin
thông báo để các Anh, Chị về công việc đang tiến hành:
1.
Làm mới con đường từ nhà ông Dụ đến nhà Thờ Họ dài 75 mét, thực hiện
100%.
2. Xây mới tường thành bao quanh
khuông viên nhà thờ dài 180 mét, thực hiện được 98%.
3.
Xây mới nhà TÃ phục vụ việc cúng
kính và nhóm họp, thực hiện được 97%.
III. Ban
Trùng tu Tôn tạo nhà thờ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ sẽ thông báo đến các Anh, Chị tình
hình tại chánh và tiến triển công trình trong những lá thư kế tiếp.
Triều
Thuỷ ngày 01tháng 10 năm 2008.
THỦ
QUỶ
TRƯỞNG HỌ và TRƯỞNG BAN TRÙNG TU TÔN TẠO
Lê Xuân
Tài
Lê Xuân Hường
4. TỔNG
KẾT THU, CHI VIỆC TRÙNG TU
TÔN TẠO
NHÀ THỜ HỌ LÊ TRIỀU THỦY.
(Từ ngày
12/5/2008 đến ngày 1/10/2008).
I. PHẦN
THU: 103.225.000 đồng VN gồm:
Đợt I: từ ngày 12/5/2008 đến ngày
25/6/2008 là 60.500.000 $ và 200 Mỹ Kim. Tổng cộng số tiền là 63.800.000 đồng
VN. Danh sách đính kèm.
Đợt II: từ ngày 26/6/2008 đến ngày
22/8/2008. Tổng cộng số tiền là 21.300.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Đợt III: từ ngày 23/8/2008 đến ngày
6/9/2008. Tổng cộng số tiền là 9.600.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Đợt IV: từ ngày 7/9/2008 đến ngày
1/10/2008. Tổng cộng số tiền là 3.000.000 đồng VN. Danh sách đính kèm.
Tiền đối ứng bê tông thừa là 525.000 đồng
VN.
Tiền sau Lể Hội Thu Tế của HỌ chuyển sang
là 5.000.000 đồng VN.
II. PHẦN
CHI: 95.443.000 đồng VN gồm:
A. XÂY THÀNH: 35.709.000 đồng VN, gồm:
1. Mua vật liệu: .26.853.000 đvn. (4 đợt)
Đợt 1 là: 16.752.000 đvn.
Đợt 2 là: 7.916.000 đvn.
Đợt 3 là: 1.938.000 đvn.
Đợt 4 là: 247.000 đvn.
2. Chú Đẳng mua 2 xe rùa, cào, xên:
683.000đvn.
3. Trả công thợ Bọt (nề), chú Hường nhận
trả: 400.000đvn.
4. Trả công thợ Ngọ (nề), chú Hường nhận
trả: 400.000đvn.
5. Chú Hường nhận trả công thợ:
800.000đvn.
6. Chú Hường nhận trả công thợ:
1.500.000đvn.
7. Trả trực tiếp công thợ Bọt (nề), :
628.000đvn.
8. Trả trục tiếp công thợ Dõ (nề), :
795.000đvn.
9. Trả trực tiếp công thợ Hữu (nề), :
545.000đvn.
10. Trả trực tiếp máy Bác chạy nước làm
thàmh : 40.000đvn.
11. Trả trực tiếp công thợ Đới (nề) tô
thàmh : 500.000đvn.
12. Trả trực tiếp công thợ Đới (nề)tô
thàmh : 1.500.000đvn.
13. Trả trực tiếp công thợ Đới (nề)tô
thàmh : 1.065.000đvn.
B. CHI LÀM ĐƯỜNG BÊ TÔNG: 4.160.000 đồng VN.
C. CHI LÀM NHÀ TĂNG (TẢ): 55.574.000 đồng
VN, gồm:
1. Mua vật liệu Phượng lần I là:
14.013.000đvn.
2. Chi chú Đẳng bồi dưởng cho thợ là:
500.000đvn.
3. Chi trả thợ hồ Chiến lần I, và lần II
là: 8.000.000đvn.
4. Mua gổ (con Ninh) làm mái hiên là:
2.036.000đvn.
5. Chi trả thợ mộc Hiền làm bàn là:
600.000đvn.
6. Chi chú Đẳng mua thêm vật liệu là:
1.000.000đvn.
7. Chi trả công Bát 6 công là: 360.000đvn.
8. Mua vật liệu Phượng lần II là:
6.559.000đvn.
9. Chi chú Đỗ mua gổ, ngói, cửa, công thợ
mộc, 2 công phụ, 1 công dọn bải và tiền
sơn 150.000 tổng chi là: 15.710.000đvn.
10. Chi sửa cửa sắt cổng nhà thờ Họ là:
450.000đvn.
11. Mua vật liệu Phượng lần III là:
1.926.000đvn.
12. Chi chú Đẳng mua vật liệu làm nhà bêp
là: 1.000.000đvn.
13. Mua gạch men+xe chở lót nhà tăng là:
3.420.000đvn.
III. PHẦN TÔN QUỶ: 7.782.000 đồng VN.
GHI CHÚ: Số tiền tồn quỷ 7.782.000 đồng VN ghi trên tính đến ngày 1/10/2008.
Hiện còn một số khoản chi chưa thanh toán.
Triều thủy
ngày 1 tháng 10 năm 2008.
Thủ quỷ
Trưởng Họ và Trưởng Ban Trùng tu tôn tạo.
Lê Xuân Tài
Lê Xuân Hường
5.THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ HỘI THU TẾ HỌ LÊ LÀNG TRIỀU THỦY
(Năm
2008)
Họ Lê làng Triều Thủy, Xã Phú An,
Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, trân trọng kính mời Anh,
Chị………………………………………., hiện ngụ tại……………………………………………….
Vui lòng về dự LỂ HỘI THU TẾ TẠI TỪ ĐƯỜNG HỌ LÊ, ở làng Triều Thủy,
Xã Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa
Thiên-Huế vào ngày mồng 5, và 6 tháng 8 năm Mậu Tý, tức ngày 4 và 5 tháng 9 năm
2008.
CHƯƠNG TRÌNH LỂ
HỘI:
Ngày mồng 5 tháng 8 Mậu Tý: 8 giờ Trần
thiết.
15 giờ Lể Cáo Yết, tức Lể Tiên Thường.
Ngày mồng 6 tháng 8 Mậu Tý: 5 giờ Lể Chánh
Tế.
8 giờ Tiệc rượu.
Triều Thủy ngày 22 tháng 8 năm 2008.
Trưởng Họ
Lê Xuân Hường
BẢNG
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
LỂ HỘI THU TẾ HỌ LÊ TRIỀU THỦY
A. CÔNG
VIỆC.
Ngày mồng 4 tháng 8 năm Mậu Tý (tức ngày
3.9.2008).
(1) Đóng rui, lách, lợp nhà TẢ kể cả hàng
hiên.
(2) Sơn cửa.
(3) Bửa củi.
(4) Tổng vệ sinh.
Ngày mồng 5 tháng 8 năm Mậu Tý (tức ngày
4.9.2008).
(1) Trần thiết.
(2) Lể cáo yết.
(3) Cơm tối.
(4) Chuẩn bị lể cúng ( hôn xôi , làm heo, thui
bò).
Ngày mồng 6 tháng 8 năm Mậu Tý (tức ngày
5.9.2008).
(1) Chánh tế.
(2) Tiệc rượu.
B. PHÂN
CÔNG.
TƯỚNG LỂ: Chú Đẳng, Hưởng.
TƯ VĂN TƯỚNG LỂ: Hà, Quân, Bính. Thám.
TẢ, HỬU CHẤP LỆNH: Chú Don, Hướng.
ĐẠI BÁI: Chú Đỗ, Minh, Vơ.
THỊ LẬP: Tài, Chính. Tính.
ĐIỆN MÁY: Điển,
C. ẨM
THỰC.
THỦ DỊCH, NẤU NƯỚNG, HÀO SOẠN:
(1). Sinh, Tính.
(2) Chị Hà, Hồng, Thơ.
Chanh, và các chị khác.
(3) Hà, Lộc, Bính,
Phượng, và các cháu khác.
Triều thủy ngày
2 tháng 9 năm 2008
6. THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THUỶ.
(Năm 2011)
Họ Lê làng Triều Thuỷ, xã Phú
An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế, trân trọng kính mời Anh/Chị…………………..hiện
ở tại……………..
Vui lòng về dự LỂ CHẠP HỌ LÊ tại
làng Triều Thuỷ, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế, vào ngày mồng
7, mồng 8 và mồng 9 tháng 2 năm Tân Mão, tức ngày 11, 12 và 13 tháng 3 năm
2011.
CHƯƠNG
TRÌNH LỂ CHẠP:
Ngày mồng
7:Chạp bớt, Khai kinh Thỉnh Linh.
Ngày mồng
8: Cúng Tiến Linh, Hoàn kinh.
Ngày mồng
9: 6g -9g30 Chạp chính.
10g -11g30 Lể Chạp.
11g45 Tiệc rượu.
Triều Thuỷ ngày 25
tháng 2 năm 2011
Trưởng Họ
Lê Xuân Hường
7. THƯ
MỜI THAM DỰ
LỂ TẢO
MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY.
(Năm 2012)
Họ Lê làng Triều Thủy, Xã Phú An,
Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, trân trọng kính mời Anh,
Chị………………………………………., hiện ngụ tại…………………...
Vui lòng về dự LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ TẠI TỪ ĐƯỜNG HỌ LÊ, Xóm 2, làng Triều
Thủy, Xã Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh
Thừa Thiên-Huế vào ngày mồng 6, và 7 tháng 2 năm Nhâm Thìn, nhằm ngày 27 và 28
tháng 2 năm 2012.
CHƯƠNG TRÌNH LỂ
TẢO MỘ-HIỆP KỴ:
Ngày mồng 6 tháng 2 Nhâm Thìn nhằm ngày 27
tháng 2 năm 2012:
Chạp bớt, Trần thiết.
Lể Cáo Yết, Tiên Thường.
Ngày mồng 7 tháng 2 Nhâm Thìn nhằm ngày 28
tháng 2 năm 2012:
Chạp chính: 6g00 – 9g00
Lể Chánh Tế: 9g30 – 10g45
Tiệc rượu: 11 giờ
Triều Thủy ngày 17 tháng 2
năm 2012.
Trưởng Họ
Lê Xuân Đẳng.
BẢNG
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
LỂ TẢO
MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY
(Họp ngày 17 tháng
2 năm 2012)
A. CÔNG VIỆC.
Ngày mồng 6 tháng 2: Chạp bớt,
Trần thiết.
Cúng Tiên thường, Cơm tối.
Ngày mồng 7 tháng 2: Chạp chính.
Chánh tế.
Tiệc rượu.
B. NGHI THỨC LỂ.
TƯỚNG LỂ: Chú Đẳng, Hưởng.
TƯ VĂN TƯỚNG LỂ: Hà, Quân, Bính. Hửu.
TẢ, HỬU CHẤP LỆNH: Tài, Kỳ.
ĐẠI BÁI: Cháu Lợi, Chú Minh, Cháu Vơ.
THỊ LẬP: Sinh, Phương,Chính. Tính.
ĐIỆN MÁY: Điển.
THẦY TỬ: chỉ mời ngày chánh tế (mồng 7 tháng 2 Nhâm Thìn).
D. PHÂN CÔNG.
RẠP,BÀN GHẾ, CHÉN BÁT: đủ dọn 35 mâm.
MUA BÒ, HEO: Hà, Bính, Lộc, Phượng.
HÀO SOẠN
LỂ CÚNG, BÀN TIỆC: Hà, Lộc, Bính, Phượng…
C. ẨM THỰC.
THỦ DỊCH: Cháu Thám, Hoàng.
NẤU NƯỚNG: Chị Thám, Hoàng, Hà, Hồng, Thơ. Chanh……
HÀO SOẠN: Hà, Lộc, Bính, Phượng, Vơ, Thám và các cháu khác.
Triều thủy ngày 16
tháng 2 năm 2012.
Trưởng họ.
Lê Xuân Đẳng.
DỰ KIẾN
MUA SẮM LỂ VẬT CÚNG
VÀ SAU ĐÓ DỌN TIỆC (50 mâm).
A. HOA,
QUẢ, VÀNG, MÃ.
1. 13 bình bông.
2. 7 nải chuối, 7 trái thanh long.
3. 300 vàng bạc.
4. 300 áo binh.
5. 300 giấy trắng.
6. 500 giấy áo.
7. 100 bánh in.
8. Hương đèn, trầm trà, và dầu hỏa.
9. Khoai sắn, cháo, gạo muối.
B. BÒ,
HEO, NẾP, ĐẬU.
1. Bò: từ 80-90 ký.
2. Heo: từ 50-60 ký.
3. Nếp: từ 250-300 lon
4. Đậu: từ 20-30 lon.
5. Gạo: 30 lon.
6. Đầu heo, thịt heo và lòng cúng tiên thường.
7. 1 con vịt đủ lông để cúng.
C. GIA VỊ
THỰC PHẨM.
1. 5 chai nước mắm.
2. 10 nải chuối chát.
3. 5 ký khế.
4. 10 rau sống các loại.
5. 50 mâm giá tương 2 ký bột ngọt.
6. 20 bó củi.
7. Và những thứ linh tinh khác.
D. LƯU Ý.
(1) Tất cả các khoảng mua sắm đều phải có biên nhận
của người bán để chứng minh.
(2) Trường hợp không có biên nhận từ người bán, thì
người mua phải ghi cụ thể.
(3) Từ 10.000 đồng trở lên phải ghi chép, nên tập hợp
“một mục ghi” trên 100.000 ngàn.
Triều thủy ngày 16 tháng 2 năm
2012.
Trưởng Họ
Lê Xuân Đẳng
THƯ MỜI THAM DỰ
LỂ TẢO
MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY.
(Năm 2013)
Họ Lê
làng Triều Thủy, Xã Phú An, Huyện Phú
Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, trân trọng kính mời …..………………………………………….………………., hiện ngụ tại………………….........................................................................................................
Vui lòng
về dự LỂ TẢO MỘ-HIỆP KỴ TẠI TỪ ĐƯỜNG HỌ LÊ, Xóm 2, làng Triều Thủy, Xã Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên-Huế
vào ngày mồng 6, và 7 tháng 2 năm Quý
Tỵ, nhằm ngày 17 và 18 tháng 3 năm 2013.
CHƯƠNG TRÌNH LỂ
TẢO MỘ-HIỆP KỴ:
Ngày mồng 6 tháng 2 Quý Tỵ nhằm ngày 17 tháng 3
năm 2013:
Chạp bớt, Trần thiết.
Lể Cáo Yết, Tiên Thường.
Ngày mồng 7 tháng 2 Quý Tỵ nhằm ngày 18 tháng 3
năm 2013:
Chạp chính: 6g00 - 9g00
Lể Chánh Tế: 9g30
– 10g45
Tiệc rượu: 11 giờ -
Triều Thủy ngày 24 tháng 2 năm 2013.
Trưởng Họ
Lê Xuân Đẳng.
BẢNG
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
LỂ TẢO
MỘ-HIỆP KỴ HỌ LÊ TRIỀU THỦY
(Họp ngày 24 tháng 2 năm 2013)
A. CÔNG VIỆC.
Ngày mồng 6 tháng 2 nhằm ngày 17 tháng 3 năm 2013:
Chạp bớt, Trần thiết.
Cúng Tiên thường, Cơm tối.
Ngày mồng 7 tháng 2 nhằm ngày 18 tháng 3 năm 2013:
Chạp chính.
Chánh tế.
Tiệc rượu.
B. NGHI THỨC LỂ.
TƯỚNG LỂ: Chú Đẳng, Hưởng.
TƯ VĂN TƯỚNG LỂ: Hà, Quân, Bính. Hửu.
TẢ, HỬU CHẤP LỆNH: Tài, Kỳ.
ĐẠI BÁI: Cháu Lợi, Chú Minh, Cháu Vơ.
THỊ LẬP: Sinh, Phương,Chính. Tính.
ĐIỆN MÁY: Điển.
THẦY TỬ: chỉ mời ngày chánh tế (mồng 7 tháng 2 Quý Tỵ).
D. PHÂN CÔNG.
RẠP,BÀN GHẾ, CHÉN BÁT: đủ dọn 36 mâm.
MUA BÒ, HEO: Hà, Bính, Lộc, Phượng.
HÀO SOẠN LỂ CÚNG, BÀN TIỆC: Hà, Lộc, Bính, Phượng…
C. ẨM THỰC.
THỦ DỊCH: Chú Minh, cháu Quân.
NẤU NƯỚNG: Thím Minh, các chị Một, Hà, Hồng,
Thơ. Chanh, Thám, Hoàng, Thám, Hoàng, …..
HÀO SOẠN: Hà, Lộc, Bính, Phượng, Vơ, Thám và các cháu khác.
Triều thủy ngày 24 tháng 2 năm 2013.
Trưởng họ.
Lê Xuân
Đẳng
DỰ KIẾN
MUA SẮM LỂ VẬT CÚNG
VÀ SAU ĐÓ DỌN TIỆC (50 mâm).
A. HOA,
QUẢ, VÀNG, MÃ.
Bình bông: 13.
Chuối cúng: 7 nải và 7 trái thanh long.
Vàng bạc: 200.
Áo binh: 200.
Giấy trắng: 100.
Giấy áo: 500.
Bánh in: 100.
B. BÒ, HEO, NẾP, ĐẬU.
Bò: từ 80-90 ký.
Heo: từ 50-60 ký.
Nếp: từ 200-250 lon
Đậu: từ 20-30 lon.
Gạo: 30 lon.
Đầu heo, thịt heo và lòng cúng tiên thường.
1 con vịt đủ lông để cúng.
C. GIA VỊ
THỰC PHẨM.
5 chai nước mắm.
10 nải chuối chát.
5 ký khế, rau
sống các loại.
50 mâm giá tương 2 ký bột ngọt.
20 bó củi.
Và những thứ linh tinh khác.
D. LƯU Ý.
(1) Tất cả các khoảng mua sắm đều phải có biên nhận
của người bán để chứng minh.
(2) Trường hợp không có biên nhận từ người bán, thì
người mua phải ghi cụ thể.
(3) Từ 10.000 đồng trở lên phải ghi chép, nên tập hợp
“một mục ghi” trên 100.000 ngàn.
Triều thủy ngày 24 tháng 2 năm 2013.
Trưởng Họ
Lê
Xuân Đẳng
THỨ TỰ MỜI DÂNG LỂ BÁI (CÚNG)
(Ngày mồng 7 tháng 2 năm Quý Tỵ, nhằm ngày 17.3.2013)
Số TT
|
Con Của
Ngài
|
Ông/và Vợ
Bà/và Chồng
|
Mời Đại Diện
Dâng Lể (Cúng)
|
1
|
Lê Văn Cấu
|
Ông Lê Văn Chợ/Nguyễn Thị
Dưởng
|
Họ Lê Xuân Ỗ.
|
2
|
Lê Văn Chợ
|
Ông Lê Văn Quán/Nguyễn Thị
Núc
Ông Lê Văn Đắc/Phan Thị
Thái
Ông Lê Văn Tiếng/Phan Thị
Khôi
Bà Lê Thị Đương/Phan Cang
|
(Thành) Hạnh…
(Bôi) Ngọc…
(Mảo) Xuân…
………………..
|
3
|
Lê Văn Quán
|
Ông Lê Văn Kiếm/Phan Thị Thỏ;
Nguyễn Thị Nhựa
Ông Lê Văn Đỉnh/Phan Thị
Lý;
Phan Thị Lợ
Ông Lê Văn Yêm/Nguyễn Thị Cơ
Bà Lê Thị Nhung/Nguyễn
Khoan
|
(Bửu) Dã…
(Hân) Phụng…
(Chiểu) Thương…
(Sảnh) Đính...
(Cúng)…..
(Khuê) Hưởng…
|
4
|
Lê Văn Đắc
|
Ông Lê Văn Mật/Trần Thị Em
|
(Bồi) Đình…
|
5
|
Lê Văn Tiếng
|
Ông Lê Văn Tô/Trần Thị Kiều
Ông Lê Văn Chiết/Phan Thị Quyên
Bà Lê Thị Trăm/Phan Đạm
Bà Lê Thị Quyết/Nguyễn Ấm
Bà Lê Thị Út/Phan Lộ
Bà Lê Thị Em/Phan Đục
|
(Tuất) …….…
(Quyền)………
(Hoàng)………
(Cơ) ………...
(Hung)…..…..
(Quế) …Ợi…..…
|
6
|
Lê Văn Kiếm
|
Ông Lê Văn Sắc/Hồ Thị Bồng
Ông Lê Văn Đinh/Phan Thị Trịnh
Ông Lê Văn Tùy/Nguyễn Thị
Mãi
Ông Lê Văn Mỏi/Phan Thị Bưa
Ông Lê Văn Mệt/Hoàng Thị
Hung
Bà Lê Thị Thẽ/Phan Thân
Bà Lê Thị Mày/Nguyễn Long
Bà Lê Thị Hương/Đoàn Mễ
|
(Mẫn) …….…
(Uýnh) Thuyết…
(Xe) Chúc.……
(Bậc) Trực…...
(Bối) Ưa…..…..
(…) Đính…..…
(…) Huyền..…
(…) ..…..…
|
7
|
Lê Văn Đỉnh
|
Ông Lê Văn Xàng/Trần Thị An
Ông Lê Văn Xa/Phan Thị Nở
Ông Lê Văn Tiêu/Hoàng Thị
Chi
Ông Lê Văn Vọng/Phan Thị Đằng
Ông Lê Văn Cáng/Nguyễn Thị
Xảo
Bà Lê Thị Lẽn/Phan Thạt
Bà Lê Thị Lắc/Phan Hạ
Bà Lê Thị Lưu/Phan Lễ
Bà Lê Thị Lo/Đặng Sâm
|
(Học) Đình.…
(Huệ) Ngộ……
(Dụng) Ưa…
(Sắc) Duy…...
(Hoành) Dần…..
(Qúy) Lừ…..…
(Lịch) Màn…..
(Hiếu) Dóc..…
(….) Sinh…..
|
8
|
Lê Văn Yêm
|
Ông Lê Văn Niềm/Nguyễn Thị Quyên
Ông Lê Văn Tiềm/Nguyễn Thị Mèo
Ông Lê Văn Luân/Phan Thị
Trưng
Bà Lê Thị Dãnh/Tôn Thất
Dương
|
(Hoàng) Tuấn….
(Khanh) Thuần…
(Đương) Hà..…
(Kỳ) ………...
|
9
|
Lê Văn Mật
|
Ông Lê Văn Bút/Trần Thị
Thôi
Ông Lê Văn Nữa/Hoàng Thị Hồi
Ông Lê Văn Phĩ/ Nguyễn Thị
Điểm
Bà Lê Thị Hoài/Phan Tọt
Bà Lê Thị Mại/Nguyễn Tiềm
|
(Học) Đình…
(Phương) Ưa…
(Kình) Thuần…
(Tình) Cận...
(Đương) Toản…..
|
10
|
Lê Văn Chiết
|
Ông Lê Văn Khách/Phan Thị
Phụ
Ông Lê Văn Phú/Nguyễn Thị Gần
Ông Lê Văn Dung/Phan Thị
Thép
|
(Thuế) .…
(Huân) ……
(My)………
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét