CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG THẾ GIỚI.
I. Khái quát.
Hành
tinh mà chúng ta đang sống thường gọi là “trái đất” hay thế giới, được chúng ta
xem như ngôi nhà chung của nhân loại, và các loài có sự sống. Nó chỉ là một
trong vô vàn hành tinh của khoảng không vũ trụ bao la. Từ rất sớm con người đã
sống trên trái đất, họ biết thích nghi với điều kiện tự nhiên để tồn tại. Buổi
đầu họ sống bằng hái lượm và săn bắt cỏ cây, thú vật hoang dã có sẵn trong tự nhiên.
Họ dùng da, hoặc lông thú làm quần áo, và cây lá để làm chỗ ở. Nhưng dần dà
thực phẩm có sẵn trong tự nhiên ấy trở nên khan hiếm, họ bắt đầu tự sản xuất
thực phẩm để nuôi sống mình, bằng cách trồng trọt, và chăn nuôi. Và, chỉ khoảng
trên dưới 10,000 năm gần đây thôi, người ta mới bắt đầu định cư một nơi nào đó
có đất tốt, có nước tưới tiêu, thuận lợi cho việc làm nông nghiệp. I. Khái quát.
Họ
sản xuất ra được nhiều thực phẩm hơn không chỉ nuôi sống bản thân mà còn có thể
nuôi sống thêm nhiều người khác. Làng mạc ra đời, và người ta canh tân cách
sống của từng nhóm người lớn hơn. Trải qua năm tháng, người ta sáng tạo kỹ
thuật làm việc tốt hơn, và gia tăng các tiện nghi trong đời sống xã hội. Họ bắt
đầu xây dựng thị trấn, thành phố, phát triển văn hóa, và tạo ra sức mạnh chế
ngự phần nào sự khống chế của tự nhiên. Bề mặt trái đất gồm nước, đất, không
khí bao quanh nó mở rộng ra ngoài khoảng không vũ trụ. Nước chủ yếu là các Đại
Dương chiếm trên 70% diện tích trái đất. Tất cả sự sống đều cần có nước để
sống, cũng như cần có không khí để thở vậy.
Người
ta dùng nước để tưới tiêu cho cây trồng, cho nông nghiệp, cho thủy điện, và cho
vận chuyển đường thủy. Ngoài ra, đại dương, sông ngòi, ao hồ còn là nguồn cung
cấp cá, và nhiều loại thực phẩm khác. Đại Dương phân cách các vùng đất lớn gọi
là lục địa. Hầu hết các quốc gia đều nằm trên các lục địa. Cũng có một số ít
nằm trên các hải đảo. Mỗi quốc gia có một hệ thống chính trị, kinh tế riêng.
Tuy nhiên, các quốc gia đều liên kết với nhau bằng nhiều cách. Chẳng hạn, Hiệp
ước thương mại, hòa ước chấm dứt chiến tranh. Hình thức quốc gia chi phối mạnh
mẽ đời sống cư dân thuộc quốc gia mình. Đa số người ta sống trên các vùng đồng
bằng, bình nguyên, nơi đất đai màu mỡ dễ dàng sản xuất thực phẩm. Các vùng núi,
đồi nơi đất bị xói mòn bởi mưa nắng không hoặc ít có người ở.
Các
thành phố lớn thường được xây dựng trên bờ biển, bờ hồ, hoặc ven sông dễ dàng
cho tàu thuyền đi lại, và trở thành trung tâm thương mại quan trọng. Người ta
thường sống trên các đồng bằng phì nhiêu, và thành phố lớn đều có lộ trình vận
chuyển bằng đường thủy. Thế giới hiện có trên 7 tỷ người (năm 2011) chia ra
không đồng đều trên các lục địa. Nhiều khu vực cư dân sống dày đặc, nơi khác
thì thưa thớt, hoặc không có người ở. Dân số lại tăng nhanh ở một số quốc gia,
và các quốc gia khác thì chậm hơn. Tất cả người trên thế giới đều thuộc chủng
tộc "Homo Sapiens" nghĩa là họ có cùng một thủy tổ loài người. Nhưng
nhiều nhóm người đã sống riêng biệt trong một thời gian dài, do đó, có sự khác
biệt về mức độ phát triển giữa nhóm nầy và nhóm khác.
Các
thành viên của một nhóm, chủng tộc, lai tạo với các nhóm, chủng tộc khác. Trong
vài trường hợp có thể phân biệt nhóm này với nhóm khác qua màu da, đôi mắt. Tuy
nhiên, các nhà khoa học lại sử dụng các loại máu, hoặc đặc trưng cơ thể qua
phản ứng hóa học để so sánh chủng tộc. Chủng tộc thường bị lẫn lộn với sự khác
nhau về văn hóa, ngôn ngữ, và tôn giáo. Sự thực, các khác biệt về văn hóa và
chủng tộc, đôi khi chỉ dựa vào thành kiến, và phân biệt đối xử. Trong từng thời
điểm nhất định, người ta đã đưa ra các lời xin lỗi cho việc chiếm hữu nô lệ, nô
dịch văn hóa, bạo động, và chiến tranh.
II. Các quốc gia, và vùng
lãnh thổ của thế giới.
Năm
2011, thế giới có 195 quốc gia độc lập, và 44 vùng tự trị, chủ yếu là vùng, và
lãnh thổ thuộc địa. Một quốc gia độc lập được hiểu là tự mình quản lý lấy quốc
gia mình, cả đường lối đối nội lẫn đối ngoại. Trái lại, các vùng, và lãnh thổ
lại phụ thuộc vào một quốc gia độc lập khác. Trên gần 7 tỷ người sống trong các
quốc gia độc lập. Và chỉ có dưới 15 triệu người sống trên các vùng, và lãnh thổ
tự trị.
1.) 195 quốc gia độc lập của
thế giới là. (World Book 2010)
Stt
|
Tên quốc gia
|
Diện tích:(km2)
|
Sắp hạng
|
Dân
số:000
(2009)
|
Dân số:000
(2010)
|
Sắp hạng
|
Thủ đô
|
1
|
Afghanistan
|
652.090
|
40
|
32.253.
|
34.443.
|
36
|
Kabul
|
2
|
Albania
|
28.748
|
140
|
3.187.
|
3.245.
|
132
|
Tirane
|
3
|
Algeria
|
2.381.741
|
11
|
34.455.
|
35.415.
|
35
|
Algiers
|
4
|
Andorra
|
468
|
179
|
79.
|
84.
|
185
|
Andorra
|
5
|
Angola
|
1.246.700
|
22
|
17.313.
|
18.484.
|
59
|
Luanda
|
6
|
Antigua-Barbada
|
442
|
182
|
84.
|
88.
|
183
|
Saint
John
|
7
|
Argentina
|
2.780.400
|
8
|
39.746.
|
40.519.
|
33
|
Buenos
|
8
|
Armenia
|
29.800
|
138
|
2.994.
|
2.983.
|
133
|
Yerevan
|
9
|
Australia
|
7.741.220
|
6
|
20.979.
|
21.865.
|
52
|
Canberra
|
10
|
Austria
|
83.871
|
111
|
8.221.
|
8.406.
|
92
|
Vienna
|
11
|
Azebaijan
|
86.600
|
110
|
8.607.
|
8.726.
|
91
|
Baku
|
12
|
Bahamas
|
13.878
|
155
|
336.
|
342.
|
169
|
Nassau
|
13
|
Bahrain
|
694
|
177
|
722.
|
794.
|
157
|
Manama
|
14
|
Bangladesh
|
143.998
|
92
|
150.060.
|
161.315.
|
7
|
Dhaka
|
15
|
Barbados
|
430
|
183
|
282.
|
284.
|
173
|
Bridgetown
|
16
|
Belarus
|
207.600
|
83
|
9.615.
|
9.577.
|
86
|
Minsk
|
17
|
Belgium
|
30.528
|
136
|
10.490.
|
10.520.
|
78
|
Brussels
|
18
|
Belize
|
22.966
|
147
|
312.
|
315.
|
171
|
Belmopan
|
19
|
Benin
|
112.622
|
99
|
8.067.
|
9.056.
|
90
|
Porto-Novo
|
20
|
Bhutan
|
47.000
|
128
|
718.
|
696.
|
160
|
Thimphu
|
21
|
Bolivia
|
1.098.581
|
27
|
9.764.
|
10.040.
|
82
|
La
Paz; Sucre
|
22
|
Bosnia-Herzegovina
|
51.197
|
124
|
3.923.
|
3.968.
|
126
|
Sarajevo
|
23
|
Botswana
|
581.730
|
45
|
1.758.
|
1.893.
|
144
|
Gabarone
|
24
|
Brazil
|
8.514.877
|
5
|
193.540.
|
199.132.
|
5
|
Brasilia
|
25
|
Brunei
|
5.765
|
164
|
397.
|
411.
|
168
|
Bandar
Seri
|
26
|
Bulgaria
|
110.912
|
102
|
7.549.
|
7.503.
|
95
|
Sofia
|
27
|
Burkina
Faso
|
274.000
|
73
|
14.425.
|
15.454.
|
64
|
Ouagadougou
|
28
|
Burundi
|
27.834
|
142
|
8.349.
|
9.417.
|
88
|
Bujumbura
|
29
|
Cambodia
|
181.035
|
87
|
14.656.
|
15.211.
|
65
|
Phnom
Penh
|
30
|
Cameroon
|
475.442
|
52
|
18.002.
|
19.331.
|
58
|
Yaounde
|
31
|
Canada
|
9.984.670
|
2
|
33.063.
|
33.772.
|
38
|
Ottawa
|
32
|
Cape
Verde
|
4.033
|
166
|
523.
|
566.
|
163
|
Praia
|
33
|
Central
African Rep.
|
622.984
|
42
|
4.157.
|
4.574.
|
118
|
Bangui
|
34
|
Chad
|
1.284.000
|
20
|
10.591.
|
11.678.
|
73
|
N'Djamena
|
35
|
Chile
|
756.096
|
37
|
16.763.
|
17.088.
|
60
|
Santiago
|
36
|
China
|
9.563.980
|
3
|
1.346.606.
|
1.355.350
|
1
|
Beijing
|
37
|
Colombia
|
1.138.914
|
25
|
43.127.
|
46.271.
|
27
|
Bogota
|
38
|
Comoros
|
1.862
|
170
|
712.
|
773.
|
158
|
Moroni
|
39
|
Congo-Brazzaville
|
342.000
|
63
|
3.921.
|
4.012.
|
125
|
Brazziville
|
40
|
Congo-Kinshasa
|
2.344.885
|
12
|
64.827.
|
69.963.
|
19
|
Kinshasa
|
41
|
Costa-Rica
|
51.100
|
125
|
4.550.
|
4.672.
|
117
|
San
José
|
42
|
Côte
d'Ivoire
|
322.463
|
67
|
20.092.
|
21.059.
|
56
|
Yamoussoukro
|
43
|
Croatia
|
56.538
|
123
|
4.392.
|
4.440.
|
120
|
Zagreb
|
44
|
Cuba
|
110.861
|
103
|
11.371.
|
11.265.
|
74
|
Havana
|
45
|
Cyprus
|
9.251
|
163
|
853.
|
812.
|
156
|
Nicosia
|
46
|
Czech
Republic
|
78.866
|
113
|
10.205.
|
10.202.
|
80
|
Prague
|
47
|
Denmark
|
43.094
|
130
|
5.463.
|
5.476.
|
109
|
Copenhagen
|
48
|
Djibouti
|
23.200
|
146
|
838.
|
877.
|
154
|
Djibouti
|
49
|
Dominica
|
751
|
172
|
80.
|
73.
|
186
|
Roseau
|
50
|
Dominican
Rep.
|
48.730
|
127
|
9.290.
|
9.884.
|
84
|
Sant.Domingo
|
51
|
East
Timor
|
14.874
|
154
|
995.
|
1.192.
|
151
|
Dili
|
52
|
Ecuador
|
283.561
|
72
|
13.832.
|
14.012.
|
68
|
Quito
|
53
|
Egypt
|
1.001.449
|
29
|
77.243.
|
81.495.
|
16
|
Cairo
|
54
|
El
Salvador
|
21.041
|
149
|
7.218.
|
7.191.
|
99
|
San
Salvador
|
55
|
Equatorial
Guinea
|
28.051
|
141
|
538.
|
598.
|
162
|
Malabo
|
56
|
Eritrea
|
117.600
|
98
|
4.886.
|
5.338.
|
111
|
Asmara
|
57
|
Estonia
|
45.100
|
129
|
1.334.
|
1.321.
|
149
|
Tallinn
|
58
|
Ethiopia
|
1.104.300
|
26
|
78.326.
|
88.013.
|
14
|
Addis
Ababa
|
59
|
Fiji
|
18.274
|
151
|
876.
|
877.
|
155
|
Suva
|
60
|
Finland
|
338.145
|
64
|
5.285.
|
5.323.
|
112
|
Helsinki
|
61
|
France
|
551.500
|
47
|
61.225.
|
62.558.
|
21
|
Paris
|
62
|
Gabon
|
267.668
|
75
|
1.457
|
1.394.
|
147
|
Libreville
|
63
|
Gambia
|
11.295
|
158
|
1.582.
|
1.847.
|
145
|
Banjul
|
64
|
Georgia
|
69.700
|
118
|
4.421.
|
4.292.
|
122
|
Tibilisi
|
65
|
Germany
|
357.022
|
62
|
82.414.
|
82.327.
|
15
|
Berlin
|
66
|
Ghana
|
328.533
|
79
|
23.542.
|
24.842.
|
47
|
Accra
|
67
|
Greece
|
131.957
|
94
|
11.128.
|
11.197.
|
75
|
Athens
|
68
|
Grenada
|
344
|
185
|
106.
|
110.
|
180
|
St
George's
|
69
|
Guatemala
|
108.889
|
104
|
13.532.
|
14.368.
|
67
|
Guatemala.Cty
|
70
|
Guinea
|
245.857
|
76
|
10.044.
|
10.088.
|
81
|
Conakry
|
71
|
Guinea
Bissau
|
36.125
|
133
|
1.454.
|
1.803.
|
146
|
Bissau
|
72
|
Guyana
|
214.969
|
82
|
753.
|
757.
|
159
|
George
Town
|
73
|
Haiti
|
27.750
|
143
|
9.037.
|
9.723.
|
85
|
Port-au-Prince
|
74
|
Honduras
|
112.088
|
100
|
7.691.
|
7.738.
|
93
|
Tegucigalpa
|
75
|
Hungary
|
93.032
|
107
|
10.020.
|
9.970.
|
83
|
Budapest
|
76
|
Iceland
|
103.000
|
105
|
300.
|
314.
|
172
|
Reykjavik
|
77
|
India
|
3.287.263
|
7
|
1.144.734.
|
1.202.135
|
2
|
New
Delhi
|
78
|
Indonesia
|
1.904.569
|
15
|
232.269.
|
239.781.
|
4
|
Jakarta
|
79
|
Iran
|
1.648.195
|
17
|
72.048.
|
74.131.
|
18
|
Tehran
|
80
|
Iraq
|
438.317
|
57
|
30.958.
|
30.623.
|
40
|
Baghdad
|
81
|
Ireland
|
70.273
|
117
|
4.269.
|
4.458.
|
119
|
Dublin
|
82
|
Israel
|
22.145
|
148
|
7.250.
|
7.279.
|
98
|
Jerusalem
|
83
|
Italy
|
301.318
|
70
|
58.818.
|
59.107.
|
23
|
Rome
|
84
|
Jamaica
|
10.991
|
160
|
2.695.
|
2.758.
|
136
|
Kingston
|
85
|
Japan
|
377.873
|
61
|
127.994.
|
127.669.
|
10
|
Tokyo
|
86
|
Jordan
|
89.342
|
108
|
5.816.
|
6.361.
|
104
|
Amman
|
87
|
Kazakhstan
|
2.724.900
|
9
|
15.367.
|
15.889.
|
62
|
Astana
|
88
|
Kenya
|
580.367
|
46
|
37190.
|
40.602.
|
32
|
Nairobi
|
89
|
Kiribati
|
726
|
174
|
106.
|
105.
|
181
|
Tarawa
|
90
|
Korea,
North
|
120.538
|
96
|
23.059.
|
24.033.
|
49
|
Pyongyang
|
91
|
Korea,
South
|
99.538
|
106
|
48.877.
|
48.653.
|
26
|
Seoul
|
92
|
Kosovo
|
10.887
|
161
|
2.161.
|
2.262.
|
138
|
Pristina
|
93
|
Kuwait
|
17.818
|
152
|
2.895.
|
2.919.
|
134
|
Kuwait
|
94
|
Kyrgyzstan
|
199.000
|
84
|
5.336.
|
5.459.
|
108
|
Bishkek
|
95
|
Laos
|
236.800
|
81
|
6.361.
|
6.167.
|
106
|
Vientiane
|
96
|
Latvia
|
64.589
|
121
|
2.267.
|
2.242.
|
139
|
Riga
|
97
|
Lebanon
|
10.400
|
162
|
3.894.
|
4.236.
|
123
|
Beirut
|
98
|
Lesotho
|
30.355
|
137
|
2.248.
|
2.046.
|
142
|
Maseru
|
99
|
Liberia
|
111.369
|
101
|
3.556.
|
4.177.
|
124
|
Monrovia
|
100
|
Libya
|
1.759.540
|
16
|
6.266.
|
6.518.
|
102
|
Tripoli
|
101
|
Lichtenstein
|
160
|
190
|
36.
|
36.
|
189
|
Vaduz
|
102
|
Lithuania
|
65.300
|
120
|
3.374.
|
3.349.
|
131
|
Vilnius
|
103
|
Luxembourg
|
2.586
|
168
|
469.
|
495.
|
165
|
Luxemburg
|
104
|
Macedonia
|
25.713
|
145
|
2.048.
|
2.057.
|
141
|
Skopje
|
105
|
Madagascar
|
587.041
|
44
|
18.774.
|
21.200.
|
54
|
Autananarivo
|
106
|
Malawi
|
118.484
|
97
|
13.630.
|
14.735.
|
66
|
Lilongwe
|
107
|
Malaysia
|
329.847
|
66
|
27.526.
|
27.942.
|
45
|
Kuala
Lumpur
|
108
|
Maldives
|
298
|
187
|
313.
|
322.
|
170
|
Male
|
109
|
Mali
|
1.240.192
|
23
|
14.724.
|
13.489
|
70
|
Bamaka
|
110
|
Malta
|
316
|
186
|
409.
|
412.
|
167
|
Valletta
|
111
|
Marshall
Islands
|
181
|
189
|
68.
|
67.
|
187
|
Majuro
|
112
|
Mauritania
|
1.025.520
|
28
|
3.342.
|
3.384.
|
129
|
Nouakchott
|
113
|
Mauritius
|
2.040
|
169
|
1.276.
|
1.292.
|
150
|
Port
Luis
|
114
|
Mexico
|
1.958.201
|
14
|
110.915.
|
110.155.
|
11
|
Mexico
City
|
115
|
Micronesia,
Fed,
|
702
|
175
|
112.
|
113.
|
179
|
Palikir
|
116
|
Moldova
|
33.800
|
135
|
3.982.
|
3.784.
|
127
|
Chisinau
|
117
|
Monaco
|
1,95
|
194
|
34.
|
33.
|
190
|
Monaco
|
118
|
Mongolia
|
1.564.116
|
18
|
2.670.
|
2.748.
|
137
|
Ulan
Bator
|
119
|
Montenegro
|
13.812
|
156
|
629.
|
612.
|
161
|
Podgorica
|
120
|
Morocco
|
446.550
|
56
|
31.851.
|
32.554.
|
39
|
Rabat
|
121
|
Mozambique
|
801.590
|
34
|
20.854.
|
22.351.
|
51
|
Maputo
|
122
|
Myanmar
|
676.578
|
39
|
51.988.
|
50.053.
|
24
|
Yangon
|
123
|
Namibia
|
824.292
|
33
|
2.091.
|
2.137.
|
140
|
Windhoek
|
124
|
Nauru
|
21
|
193
|
15.
|
11.
|
194
|
|
125
|
Nepal
|
147.181
|
91
|
27.416.
|
29.922.
|
41
|
Kathmandu
|
126
|
Netherlands
|
41.526
|
131
|
16.513.
|
16.567.
|
61
|
Amsterdam
|
127
|
New
Zealand
|
270.534
|
74
|
4.188.
|
4.293.
|
121
|
Wellington
|
128
|
Nicaragua
|
130.000
|
95
|
5.458.
|
5.916.
|
107
|
Managua
|
129
|
Niger
|
1.267.000
|
21
|
15.367.
|
15.768.
|
63
|
Niamey
|
130
|
Nigeria
|
923.768
|
31
|
140.923.
|
155.142.
|
8
|
Abuja
|
131
|
Norway
|
385.199
|
60
|
4.671.
|
4.786.
|
114
|
Oslo
|
132
|
Oman
|
309.500
|
69
|
2.705.
|
2.815.
|
135
|
Muscat
|
133
|
Pakistan
|
796.095
|
35
|
167.947.
|
173.117.
|
6
|
Islamabad
|
134
|
Palau
|
459
|
180
|
21.
|
20.
|
192
|
Koror
|
135
|
Panama
|
75.517
|
115
|
3.394.
|
3.511.
|
128
|
Panama
City
|
136
|
Papua
New Guinea
|
462.840
|
53
|
6.253.
|
6.719.
|
101
|
Port
Morestby
|
137
|
Paraguay
|
406.752
|
58
|
6.325.
|
6.502.
|
103
|
Asoncion
|
138
|
Peru
|
1.285.216
|
19
|
29.180.
|
28.971.
|
42
|
Lima
|
139
|
Philippines
|
300.000
|
71
|
89.681.
|
93.715.
|
12
|
Manila
|
140
|
Poland
|
312.685
|
68
|
38.077.
|
38.025.
|
34
|
Warsaw
|
141
|
Portugal
|
88.941
|
109
|
10.678.
|
10.221.
|
79
|
Lisbon
|
142
|
Qatar
|
11.000
|
159
|
841.
|
895.
|
153
|
Doha
|
143
|
Romania
|
238.391
|
80
|
21.517
|
21.150.
|
55
|
Bucharest
|
144
|
Russia
|
17.098.242
|
1
|
141.358.
|
140.542.
|
9
|
Moscow
|
145
|
Rwanda
|
26.338
|
144
|
9.548.
|
10.534.
|
77
|
Kigali
|
146
|
St
Kitls + Nevis
|
261
|
188
|
44.
|
51.
|
188
|
Basseterre
|
147
|
St
Lucia
|
616
|
178
|
172.
|
171.
|
176
|
Castries
|
148
|
StVincentGrenadines
|
388
|
184
|
121.
|
122.
|
178
|
Kingstown
|
149
|
Samoa
|
2.831
|
167
|
187.
|
192.
|
175
|
Apia
|
150
|
San
Marino
|
61
|
191
|
29.
|
32.
|
191
|
San
Marino
|
151
|
São
Tomé-Principle
|
964
|
171
|
169.
|
169.
|
177
|
São
Tomé
|
152
|
Saudi
Arabia
|
2.149.690
|
13
|
26.362.
|
26.551.
|
46
|
Riyadh
|
153
|
Senegal
|
196.722
|
85
|
12.507.
|
13.315.
|
71
|
Dakar
|
154
|
Serbia
|
77.474
|
114
|
7.358.
|
7.377.
|
97
|
Belgrade
|
155
|
Seychelles
|
455
|
181
|
86.
|
88.
|
184
|
Victoria
|
156
|
Sierra
Leon
|
71.740
|
116
|
5.915.
|
6.276.
|
105
|
Freetown
|
157
|
Singapore
|
699
|
176
|
4.467.
|
4.701.
|
116
|
Singapore
|
158
|
Slovakia
|
49.033
|
126
|
5.395.
|
5.406.
|
110
|
Bratislava
|
159
|
Slovenia
|
20.273
|
150
|
2.001.
|
2.008.
|
143
|
Ljubljana
|
160
|
Solomon
Islands
|
28.896
|
139
|
510.
|
533.
|
164
|
Honiara
|
161
|
Somalia
|
637.657
|
41
|
9.007.
|
9.484.
|
87
|
Mogadishu
|
162
|
South
Africa
|
1.221.037
|
24
|
47.114.
|
49.237.
|
25
|
Cape
Town
|
163
|
Spain
|
505.992
|
50
|
44.687.
|
45.898.
|
28
|
Madrid
|
164
|
Sri
Lanka
|
65.610
|
119
|
20.140.
|
20.644.
|
57
|
Colombo
|
165
|
Sudan
|
2.505.813
|
10
|
39.076.
|
41.186.
|
31
|
Khartoum
|
166
|
Suriname
|
163.820
|
89
|
458.
|
466.
|
166
|
Paramaribo
|
167
|
Swaziland
|
17.364
|
153
|
1.102.
|
1.141.
|
152
|
Mbabane
|
168
|
Sweden
|
449.964
|
54
|
9.179.
|
9.243.
|
89
|
Stockholm
|
169
|
Switzerland
|
41.248
|
132
|
7.542.
|
7.595.
|
94
|
Bern
|
170
|
Syria
|
185.180
|
86
|
20.423.
|
21.399.
|
53
|
Damascus
|
171
|
Taiwan
|
36.006
|
134
|
23.111.
|
23.166.
|
50
|
Taipei
|
172
|
Tajikistan
|
142.100
|
93
|
7.292.
|
7.389.
|
96
|
Dashanbe
|
173
|
Tanzania
|
945.087
|
30
|
40.675..
|
43.526.
|
30
|
Dodoma
|
174
|
Thailand
|
513.115
|
49
|
65.591.
|
65.157.
|
20
|
Bankok
|
175
|
Togo
|
56.785
|
122
|
6.637.
|
7.091.
|
100
|
Lomé
|
176
|
Tonga
|
748
|
173
|
107.
|
104.
|
182
|
Nuku’alofa
|
177
|
Trinidad-Tobago
|
5.130
|
165
|
1.316.
|
1.345
|
148
|
Port
of Spain
|
178
|
Tunisia
|
163.610
|
90
|
10.352.
|
10.640.
|
76
|
Tunis
|
179
|
Turkey
|
783.562
|
36
|
74.824.
|
76.606.
|
17
|
Ankara
|
180
|
Turkmenistan
|
488.100
|
51
|
5.232.
|
5.170.
|
113
|
Ashgabat
|
181
|
Tuvalu
|
26
|
192
|
11.
|
12.
|
193
|
Funafuti
|
182
|
Uganda
|
241.038
|
78
|
30.730.
|
33.984.
|
37
|
Kampala
|
183
|
Ukraine
|
603.700
|
43
|
46.060.
|
45.378.
|
29
|
Kiev
|
184
|
UnitedArab-Emirates
|
83.600
|
112
|
4.724.
|
4.765.
|
115
|
Abu
Dhabi
|
185
|
United
Kingdom
|
242.900
|
77
|
60.590.
|
61.489.
|
22
|
London
|
186
|
United
States
|
9.363.520
|
4
|
304.848.
|
310.299.
|
3
|
Washington
|
187
|
Uruguay
|
176.215
|
88
|
3.370.
|
3.360.
|
130
|
Montevideo
|
188
|
Uzbekistan
|
447.400
|
55
|
27.890.
|
28.133.
|
44
|
Tashkent
|
189
|
Vanuata
|
12.189
|
157
|
223.
|
236.
|
174
|
Port
Vila
|
190
|
Vatican
City
|
0.44
|
195
|
1.
|
1.
|
195
|
|
191
|
Venezuala
|
912.050
|
32
|
28.112.
|
28.920.
|
43
|
Caracas
|
192
|
Vietnam
|
331.689
|
65
|
87.009.
|
88.257.
|
13
|
Hà
Nội
|
193
|
Yemen
|
527.968
|
48
|
23.054.
|
24.536.
|
48
|
Sanaa
|
194
|
Zambia
|
752.618
|
38
|
12.255.
|
12.689.
|
72
|
Lusaka
|
195
|
Zimbabwe
|
390.757
|
59
|
13.242
|
13.733.
|
69
|
Harare
|
2.) 44 vùng
lãnh thổ tự trị phụ thuộc là.
Số
thứ
tự
|
Tên lãnh thổ
Tự trị
|
Diện tích.
km2
|
Dân số:
000
(2009)
|
Dân số:
000
(2010)
|
Phụ thuộc
Quốc gia
|
Thành phố
thủ đô
|
1
|
American
Samoa (US)
|
199
|
59.
|
65.
|
Hoa
Kỳ
|
Pago
Pago
|
2
|
Anguilla
(UK)
|
96
|
13.
|
14.
|
Anh
|
The
Valley
|
3
|
Aruba
(Netherlands)
|
193
|
96.
|
104.
|
H.Lan
|
Oranjestad
|
4
|
Azores
(Portugal)
|
2,247
|
245.
|
248.
|
B.Đ.Nha
|
Ponta…Delgala
|
5
|
Bermuda(UK)
|
53
|
65.
|
65.
|
Anh
|
Hamilton
|
6
|
Cayman
Islands (UK)
|
259
|
48.
|
50.
|
Anh
|
George
Town
|
7
|
Channel
Islands (UK)
|
197
|
153.
|
157.
|
Anh
|
St.Helier;St…Peter
|
8
|
Cook-Islands(N.Zealand)
|
240
|
19.
|
20.
|
N.Zea
|
Avarua
|
9
|
Easter
Islands (Chile)
|
122
|
4.
|
4.
|
Chi.Lê
|
|
10
|
Falkland
Islands (UK)
|
12,170
|
3.
|
3.
|
Anh
|
Stanley
|
11
|
Faroe
Islands (Denmark
|
1,399
|
49.
|
49.
|
Đ.Mạch
|
Torshavn
|
12
|
French
Guiana (France)
|
91,000
|
200.
|
217.
|
Pháp
|
Cayenne
|
13
|
French
Polynesia(France
|
4,000
|
268.
|
275.
|
Pháp
|
Papeete
|
14
|
Gaza
Strip (Israel)
|
378
|
1.537.
|
1.600.
|
Israel
|
Gaza
|
15
|
Gibraltar
(UK)
|
6,5
|
28.
|
28.
|
Anh
|
Gibraltar
|
16
|
Greenlands
(Denmark)
|
2,166,086
|
57.
|
56.
|
Đ.Mạch
|
Nuuk
|
17
|
Guadeloupe
(France)
|
1,704
|
421.
|
416.
|
Pháp
|
Basse-Terre
|
18
|
Guam (US)
|
541
|
177.
|
181.
|
Koa
Kỳ
|
Hagatna
|
19
|
Madeira
Islands(Portug
|
794
|
248.
|
250.
|
B.
Đ.Nha
|
Funchal
|
20
|
Man
Isle of (UK)
|
572
|
76.
|
78.
|
Anh
|
Douglas
|
21
|
Martinique
(France)
|
1.100
|
406.
|
402.
|
Pháp
|
Fort
de Frence
|
22
|
Mayotte
(France)
|
173
|
210.
|
215.
|
Pháp
|
Mamoudzou
|
23
|
Midway
Island (US)
|
5
|
0,04
|
0,04
|
Hoa
Kỳ
|
-
|
24
|
Montserrat
(UK)
|
102
|
7.
|
6.
|
Anh
|
-
|
25
|
Netherland
Antilles(Neth
|
798
|
193.
|
200.
|
H.Lan
|
Willemstad
|
26
|
New
Caledonia(France)
|
19.079
|
247.
|
252.
|
Pháp
|
Nouméa
|
27
|
Niue
Island (New Zealand)
|
260
|
2.
|
2.
|
N.Zea
|
-
|
28
|
Norfokd
Islands (Australia)
|
35
|
2.
|
2.
|
Úc
|
-
|
29
|
Northern
Mariana Isl.(US)
|
477
|
86.
|
90.
|
Hoa
Kỳ
|
Saipan
|
30
|
Pitcairn
Island Gr.(UK)
|
44
|
0,05
|
0,05
|
Anh
|
-
|
31
|
Puerto
Rica (US)
|
9,103
|
3.959.
|
4.000.
|
Hoa
Kỳ
|
San
Juan
|
32
|
Reunion
(France)
|
2.512
|
809.
|
830.
|
Pháp
|
Saint
Denis
|
33
|
St
Barthélemy (Fr)
|
21
|
7.
|
8.
|
Pháp
|
Gustavia
|
34
|
St
Helena Isl Gr.(UK)
|
410
|
8.
|
7.
|
Anh
|
Jamestown
|
35
|
St
Martin (Fr)
|
53
|
30.
|
30.
|
Pháp
|
Marigot
|
36
|
St
Pierre + Miguelon(Fr)
|
242
|
7.
|
7.
|
Pháp
|
St
Pierre
|
37
|
Tokelau
(New Zealand)
|
10
|
1.
|
1.
|
N.Zea
|
-
|
38
|
Turks+Cailo
Isl (UK)
|
430
|
23.
|
24.
|
Anh
|
Grand
Turk
|
39
|
Virgin
Islands (UK)
|
153
|
24.
|
24.
|
Anh
|
Road
Town
|
40
|
Virgin
Islands (US)
|
342
|
108.
|
110.
|
Hoa
Kỳ
|
Charlotte
Amalie
|
41
|
Wake
Island (US)
|
8
|
0,2
|
0,1
|
Hoa
Kỳ
|
-
|
42
|
Wallis+Futuna
Isl (Fr)
|
275
|
16.
|
16.
|
Pháp
|
Mata
Utu
|
43
|
West
Bank ( Israel)
|
5,879
|
2.613.
|
2.600.
|
Israel
|
|
44
|
Western
Sahara (Moro
|
266,000
|
390.
|
450.
|
M.Rốc
|
III. Quốc gia, lãnh thổ, và các hình
thức liên kết quốc gia.
Quốc
gia có diện tích lớn nhất thế giới là Liên bang Nga, chiếm 17.098.242 km2.
Bốn quốc gia kế tiếp là các nước Canada, Trung Quốc, Hoa Kỳ, và Brazil, mỗi
nước chiếm trên dưới 9.000.000km2. Năm quốc gia nhỏ nhất là San
Marino, Tuvalu, Nauru, Monaco, và Vatican City mỗi quốc gia chỉ có trên dưới
25km2. Riêng Vatican City
có 0.4 km2. Xuyên suốt chiều dài lịch sử, bản đồ chính trị thế giới
nhiều lần thay đổi, hầu hết sự thay đổi là kết quả từ các cuộc chiến tranh.
Suốt thời Cổ đại, các nhà lãnh đạo quân sự như Alexander đại đế, và Julius
Caesar đã đi xâm lược chiếm đất của nhiều bộ tộc khác nhau, và thành lập đế
quốc khống chế nhiều vùng rộng lớn. Nhiều đế quốc nổi lên, và sụp đổ theo chiều
dài lịch sử, đến cả thời cận đại. Và đường biên giới các quốc gia thay đổi, rồi
lại thay đổi.
Bắt
đầu những năm 1500, một số quốc gia Châu Âu đi xâm lược, và lập nhiều thuộc địa
ở Châu Mỹ, Châu Á, Châu Phi, và Châu Úc. Hầu hết đường biên giới của các quốc
gia hiện nay là do các nước cai trị thuộc địa trước đây lập ra, và duy trì sau
khi các thuộc địa này được trao trả độc lập. Chiến tranh thế giới lần thứ I
(1914-1918), và lần thứ II (1939-1945) cũng đưa đến nhiều thay đổi quan trọng
trên bản đồ chính trị thế giới. Sau chiến tranh thế giới lần thứ I, tại Châu Âu
một số quốc gia mới ra đời như Austria, Czechoslovakia, Hungary, Yougoslavia,
Poland, Finland. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, tại Châu Á và Châu Phi có
hàng chục nước, hoặc lãnh thổ bị các nước phương Tây chiếm làm thuộc địa, được
thâu hồi độc lập. Chỉ riêng Châu Phi trong thập niên 1950 và thập niên 1960, có
hơn 45 thuộc được trao trả độc lập.
Và
đầu thập niên 1990, khi khối Cộng sản Đông Âu, và Liên Xô tan rã thì có trên 20
quốc gia "tái thành lập”. Mỗi quốc gia trên thế giới có thể liên kết với
một, hoặc nhiều quốc gia khác bằng nhiều hình thức khác nhau. Hoặc theo vùng
như vùng Viễn Đông, vùng Trung Đông, vùng Trung Mỹ. Người ta cũng thường gọi
các quốc gia ở phía Đông bán cầu là thế giới Cổ, và các quốc gia ở Tây bán cầu
là Tân thế giới. Các quốc gia đôi khi còn được nhận diện qua các lục địa, chẳng
hạn các nước ở Châu Á, hoặc Châu Phi. Liên bang Xô viết, và các nước Cộng sản ở
Châu Âu, và Châu Á gọi là "khối Đông" hay "thế giới Cộng
sản". Hoa Kỳ, Canada, và các quốc gia đối nghịch với Cộng sản gọi là "khối
Tây", hoặc "thế giới Tự do". Các quốc gia không theo khối nào
gọi là "thế giới thứ ba" tức nằm ở ngoài khối Đông, và khối Tây.
Thuật
ngữ "thế giới thứ nhất" quy vào các nước công nghiệp của khối Tây, và
"thế giới thứ hai" chỉ Liên bang Xô viết, và các nước công nghiệp của
khối Đông. Về mặt kinh tế cũng được chia thành hai nhóm nước. Nhóm thứ nhất là
các quốc gia "đã phát triển", và nhóm thứ hai là các nước "đang
phát triển". Các quốc gia đã phát triển cũng có sự khác nhau về trình độ
công nghiệp hóa, nhưng nhìn chung họ giàu có hơn các quốc gia đang phát triển.
Các quốc gia đã phát triển gồm Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Úc Đại Lợi,Ý Đại Lợi,
Đức, Pháp, Anh, và một số quốc gia khác ở Tây Âu. Có hơn 120 quốc gia được xếp
vào loại các nước đang phát triển, hầu hết là thuộc thế giới thứ ba gồm các
nước ở Châu Phi, Châu Á, vùng Mỹ La tinh của Châu Mỹ, và vùng Thái Bình Dương
của Châu Đại Dương.
Công
nghiệp của thế giới cả các quốc gia Cộng sản lẫn Không cộng sản đều nằm ở phía
"Bắc bán cầu". Các nước thuộc thế giới thứ ba, ngoại trừ một, vài
nước, đều ở phía "Nam
bán cầu". Do vậy, nhiều người quy các nước ở phía Bắc bán cầu là những
quốc gia "đã phát triển". Và ngược lại, các quốc gia phía Nam
bán cầu là những nước "đang phát triển". Trong quá khứ, cho đến cuối
thập niên 1980, quan hệ giữa hai khối nước "Đông, và Tây" thường có
khuynh hướng đối nghịch. Và các nước thuộc thế giới thứ ba, hầu hết ở Châu Á,
Châu Phi, và Mỹ La tinh, trở thành nơi xung đột chính giữa hai khối nước Đông
cộng sản, và Tây không cộng sản. Cả hai khối đều cố gắng gây ảnh hưởng, nếu
không muốn nói là khuynh đảo lên các "nước thứ ba" bởi viện trợ kinh
tế, trợ giúp quân sự nếu điều đó có lợi cho họ.
IV. Các dạng chính quyền, và hệ
thống kinh tế.
Gần
như tất cả các loại chính quyền đều tự nhận là dân chủ. Nhưng có sự khác biệt
rất lớn trong các cách làm thế nào để “ý niệm dân chủ” thực sự đến được với
người dân. Trong các chính quyền dân chủ, người dân bầu đại diện của mình vào
cơ quan lập pháp làm luật, và chính phủ quản lý xã hội theo luật pháp đó. Người
dân có quyền tham gia vào các chức vụ công cử, và bị bãi nhiệm nếu anh ta hành
xử sai trái. Các quốc gia được xếp vào loại ít dân chủ hơn, vì tại đó người dân
có ít cơ hội đảm trách các chức vụ trong chính quyền. Các quốc gia dân chủ có
thể là Cộng hòa, hoặc Quân chủ lập hiến. Hoa Kỳ là quốc gia theo chế độ “Cộng
hòa", trong đó Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người cầm đầu
chính phủ. Một số nước khác Tổng thống chỉ là nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng
cầm đầu chính phủ.
Anh
Quốc là quốc gia theo chế độ "Quân chủ lập hiến". Vua hay Nữ hoàng
chỉ là nguyên thủ quốc gia, và Thủ tướng mới là người cầm đầu Chính phủ. Các
quốc gia có chính quyền dân chủ khác như Canada, Úc Đại Lợi, New Zealand, Nhật
Bản, và hầu hết các nước ở Tây Âu. Nhiều quốc gia khác cũng tự nhận là dân chủ,
nhưng thực sự quyền lực nằm trong tay chính quyền, còn người dân có rất ít
quyền hay ít cơ hội tham gia quá trình làm quyết định (luật). Các vị cầm đầu
nhà nước có thể cai trị bằng thuyết phục, hoặc bằng cưỡng bức, hoặc cả hai
cách. Đảng Cộng sản tổ chức chính quyền, và người cầm đầu đảng, nhà nước thống
trị toàn bộ xã hội như ở Trung Quốc, Việt Nam, Bắc Hàn, và Cu Ba.
Các
nhà độc tài, với sự tiếp tay của các tướng lảnh chỉ huy quân đội đã cai trị
nhiều quốc gia Mỹ La tinh (Trung Nam Mỹ), và Châu Phi. Có khoảng 2/3 người trên
thế giới sống dưới chế độ "chính quyền trị" rất ít dân chủ. Về kinh
tế thì mỗi quốc gia có một hệ thống kinh tế, cụ thể là làm thế nào để sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia vào việc phát triển đất nước.
Hiện có ba hệ thống kinh tế là kinh tế tư bản, kinh tế cộng sản, và kinh tế hỗn
hợp. Hệ thống "kinh tế tư bản" dựa trên cơ sở tự do kinh doanh. Nó là
nền kinh tế mà các tư liệu cần thiết cho sản xuất do tư nhân làm chủ. Các nhà
doanh nghiệp tự mình quyết định sản xuất ra cái gì, bán cho ai và sử dụng thu
nhập của họ như thế nào đều tùy thuộc vào họ. Nhà nước chỉ đưa ra định hướng
phát triển kinh tế xã hội.
Kinh
tế tư bản chủ nghĩa được thực hiện ở Hoa Kỳ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Ý, Úc Đại
Lợi, Nhật Bản, và nhiều quốc gia ở Tây Âu. "Kinh tế cộng sản" trái
lại, dựa trên nhà nước sở hữu hầu hết tư liệu sản xuất. Nhà nước quyết định sản
xuất cái gì, phân phối cho ai, và quyết định hoàn toàn phân phối thu nhập. Kinh
tế cộng sản chủ nghĩa thực hiện tại Liên Xô, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt
Nam, Bắc Hàn, Cu Ba, từ sau đệ II thế chiến đến cuối thập niên 1980. Sau khi
Liên Xô, và khối Cộng sản Đông Âu không còn, Trung Quốc, và Việt Nam đang thực
hiện một mô hình kinh tế được gọi là "kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa".
Còn
hệ thống "kinh tế hỗn hợp" là một hệ thống kinh tế trong đó cả chính
quyền lẫn tư nhân đều được quyền làm chủ tư liệu sản xuất. Dưới hệ thống kinh
tế này, chính quyền làm chủ các ngành công nghiệp chính như ngân hàng, hỏa xa,
và công nghiệp luyện kim. Còn lại các ngành công nghiệp khác do tư nhân làm
chủ. Chính quyền đưa ra chương trình phát triển kinh tế, và để cho tư nhân tự
lựa chọn ngành nghề kinh doanh thích hợp. Kinh tế hỗn hợp được thực hiện tại Anh
Quốc, Na Uy, Thụy Điển, Đan Mạch, và hầu hết các quốc gia Mỹ La tinh.
V. Sự hợp tác giữa
các quốc gia.
Mỗi
quốc gia phụ thuộc vào các quốc gia khác bằng nhiều cách khác nhau. Sự phụ
thuộc trong cộng đồng thế giới này, người ta thường gọi là hợp tác hóa hoặc
toàn cầu hóa. Việc giao thương giữa các quốc gia ngày nay là sự sống còn, và
phát triển của từng quốc gia. Bởi vì hiện không quốc gia nào có thể tiêu thụ
hết hàng hóa đã sản xuất, hoặc có đủ tư liệu để sản xuất hàng hóa. Vì lợi ích
kinh tế cũng như tạo sự tin tưởng lẫn nhau, người ta có thể cam kết hỗ trợ cho
một quốc gia khác trong trường hợp có chiến tranh hay thiên tai. Các quốc gia
phát triển cung cấp tài chính, và trợ giúp kỹ thuật cho các quốc gia đang phát
triển. Những sự trợ giúp như thế dẫn đến sự ràng buộc về mậu dịch, và quốc
phòng.
Một
tổ chức quốc tế được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu, và lòng mong đợi của nhiều
quốc gia, đó là Liên Hiệp Quốc. Liên
Hiệp Quốc (United Nations) là tổ chức quốc tế lớn nhất. Gần như tất cả các
quốc gia độc lập đều là thành viên của Liên Hiệp Quốc. Hoạt động chính của Liên
Hiệp Quốc, là cố gắng giải quyết các tranh chấp của các quốc gia bằng thương
thảo, và duy trì hòa bình thế giới. Nó cũng có các chương trình trợ giúp cần
thiết như cải thiện sức khỏe, và giáo dục, đặc biệt cho các quốc gia đang phát
triển. Nhiều tổ chức quốc tế khác cũng được lập ra nhắm vào quá trình phát
triển kinh tế giữa các quốc gia thành viên với nhau để kích thích mậu dịch, hạn
chế thuế quan, hoặc bảo hộ mậu dịch.
Chẳng
hạn Liên hiệp Châu Âu (EU), Hiệp hội Mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA), Thị trường
chung Trung Mỹ (CACM), Hợp tac Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội
Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức các quốc gia độc lập vì thịnh vượng (CIS), Cộng
đồng Kinh tế các nước Tây Phi (ECOWAS), Liên hiệp Châu Phi (AU), Tổ chức các
nước Châu Mỹ (OAS), Thị trường chung Trung Mỹ (CACM)…
VI. Dân số, sắc tộc, ngôn ngữ, tôn giáo,
và vấn đề bức xúc.
Dân số thế giới năm 2011 lên tới 7 tỷ người. Tỷ lệ tăng dân số hằng năm 1,3%.
Với tỷ lệ tăng dân số như hiện nay dân số thế giới sẽ tăng gần gấp đôi trong
khoảng 55 năm tới. Nếu dân số thế giới được phân chia đều ra trên trái đất, thì
có khoảng 44 người/km2. Tuy nhiên, cư dân thế giới sinh sống trên
các vùng không giống nhau, vài vùng như ở Nam cực, hoặc các sa mạc không có
người ở. Vùng có đông dân cư nhất thế giới là ở Châu Âu, Nam Á, Đông Nam Á,
Đông Á. Bắc Mỹ, người ta sống tập trung ở phía Đông, miền Trung, và dọc theo bờ
Thái Bình Dương. Châu Phi, và Châu Úc cư dân đông đúc ở các vùng ven bờ biển.
Bên trong các lục địa này, dân cư rất thưa thớt. Các quốc gia đang phát triển,
tỉ lệ tăng dân số cao hơn các nước phát triển.
Châu
Phi có tỷ dân số tăng hàng năm cao nhất so với các lục địa 2,3%, Nam Mỹ 1,4%,
Châu Á 1,3%, Bắc Mỹ 1,1%, Úc Đại Lợi 1%. Riêng Châu Âu vì người ta không muốn
sinh con nên tỷ lệ dân số giảm trên 0,2% hàng năm. Quốc gia có dân số đông nhất
thế giới là Trung Quốc hơn 1,3 tỷ người. Kế đến là Ấn Độ hơn 1,1 tỷ. Các nước
kế tiếp là Hoa Kỳ, Indonesia,
Brazil, Pakistan, và
Liên bang Nga. Hơn 1/2 dân số sống trên 7 quốc gia này. Vatican City dân số thấp nhất dưới 1000
người.Có hàng ngàn nhóm sắc tộc khác
nhau trên thế giới. Nhưng các học giả xếp 9 nhóm sắc tộc theo địa lý: African,
American Indian, Asian, Australian, European, Indian, Melanesian, Micronesian,
và Polynesian.
(1)
Nhóm sắc tộc Châu Phi (African) bao gồm các nhóm sắc tộc ở phía Nam sa mạc
Sahara tại Châu Phi, và người Mỹ da đen gốc Phi Châu sống ở Hoa Kỳ, cũng như
các nước khác trên thế giới.(2) Nhóm sắc tộc Mỹ da đỏ (American Indian) hầu hết
sống ở miền tây Hoa Kỳ, và nhiều nước Trung Nam Mỹ.(3) Nhóm sắc tộc Châu Á
(Asian) gồm người Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, và hầu hết các nước ở Đông
Nam Á.(4) Nhóm sắc tộc Châu Úc (Australian) còn gọi là thổ dân (Australian
Aborigines) là sắc tộc chỉ có trên lục địa Úc Châu.(5) Nhóm sắc tộc Châu Âu
(European) gồm người da trắng ở Châu Âu, người Trung Đông, người Úc, người New
Zealand, người Bắc Mỹ, người Nam Mỹ, người Nam Phi, và người phía Bắc sa mạc
Sahara ở Châu Phi.
(6)
Nhóm sắc tộc Ấn Độ (Indian) đa số sống ở Ấn Độ, Pakistan,
và Bangladesh.
Và ba nhóm sắc tộc (7) Melanesian, (8) Micronesian, và (9) Polynesian là những
người da đen, sống trên các đảo Thái Bình Dương, phía Đông Bắc Úc, kể cả
New Caledonia, và Fiji (Melanesian). Người da sáng hơn sống trên các đảo
nhỏ ở Thái Bình Dương, phía Đông Philippine (Micronesian), và người da nâu
sống trên các đảo Thái Bình Dương phía đông Úc Đại Lợi, và Philippine.
Có
khoảng 6000 ngôn ngữ khác nhau trên
thế giới. Tuy nhiên, chỉ có 12 nhóm ngôn ngữ được nhiều người sử dụng hơn các
ngôn ngữ khác, trong đó mỗi nhóm có khoảng 100 triệu người nói hàng ngày. Đứng
đầu là tiếng Trung Quốc (Chinese), kế đến là tiếng Anh (English), tiếp theo là
tiếng Ấn Độ (Hindu) rồi tiếng Tây Ban Nha (Spanish), tiếng Nga (Russia), tiếng
Ả Rập (Arabic)... Bắt đầu từ những năm 1500, Anh Quốc, Tây Ban Nha, Pháp Quốc,
và Bồ Đào Nha lập nhiều thuộc địa trên nhiều vùng đất các nhau của thế giới. Do
đó, tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, và tiếng Bồ Đào Nha ngày nay được sử dụng
trong nhiều quốc gia bên ngoài nước họ.
Tiếng
Anh trở thành ngôn ngữ chính thức của nhiều quốc gia như Hoa
Kỳ, Canada, Úc
Đại Lợi, New Zealand. Nó cũng là một trong
những ngôn ngữ chính ở Nam Phi, và một số quốc gia đảo Nam Thái Bình Dương, và
vùng biển Caribbean. Tiếng Tây Ban Nha trở
thành ngôn ngữ chính của các quốc gia vùng Mỹ La tinh (Trung, Nam
Mỹ). Tiếng Bồ Đào Nha trở thành ngôn ngữ chính của Brazil,
Mozambique, và Angola. Tiếng
Pháp cũng giống như tiếng Anh, là một ngôn ngữ quan trọng sau tiếng Anh ở Canada. Hầu hết
cư dân ở tỉnh Quebec
đều nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp còn được sử dụng rộng rãi ở Algeria, Chad, và
nhiều nước ở Tây Phi, Moroco, cũng như ở Đông Dương là Việt Nam, Lào, Cambodia.
Có
hàng ngàn nghi thức tôn giáo được
người ta thực hiện trên khắp thế giới. Đạo Thiên chúa có trên dưới 2 tỷ người,
kế đến là đạo Hồi trên dưới 1,1 tỷ tín đồ, đạo Ấn Độ trên dưới 800 triệu thành
viên. Các tôn giáo khác như Bahai, Phật giáo, Khổng giáo, đạo Jainism, đạo Do
Thái, đạo Shinto, đạo Sikhism, và đạo Lão cũng có tới hàng trăm triệu tín đồ.
Cơ đốc giáo xuất hiện ở Trung Đông, và ngày nay đa số người theo Cơ đốc giáo là
Châu Âu, Bắc Mỹ, và Nam Mỹ. Hồi giáo cũng khởi đầu từ Trung Đông, và ngày nay
trở thành tôn giáo chính của nhiều nước trên thế giới như các nước Trung Đông,
Bắc Phi, Indonesia, Malaysia, Pakistan, và Bangladesh. Đạo Hinduism, Jainism,
và Sikhism chiếm đa số người theo ở Ấn Độ là nơi xuất hiện nhiều tôn giáo nhất
thế giới.
Đạo
Phật có nhiều người theo ở Nhật Bản, Triều Tiên, và các nước ở bán đảo Đông
Dương. Đạo Shinto tôn giáo địa phương của Nhật Bản. Đạo Bahai cũng gọi là niềm
tin Bahai ra đời nơi ngày nay là Iraq. Khổng giáo, và Lão giáo là 2 tôn giáo
địa phương của người Trung Quốc. Chính quyền Cộng sản nước này không chỉ ngăn
cấm (discourage) 2 tôn giáo trên mà còn ngăn cấm các tôn giáo khác nữa. Tuy
nhiên, người Trung Quốc ở Đài Loan vẫn còn theo 2 tôn giáo đó. Do Thái giáo bắt
đầu từ Trung Đông, ngày nay có nhiều người Do Thái sống ở Hoa Kỳ, Pháp, và Liên
bang Nga vẫn theo tôn giáo truyền thống Do Thái của họ, ngoài quốc gia Israel.
Hiện có hàng ngàn tôn giáo cổ truyền khác khá phổ biến ở các sắc tộc Châu Phi,
Châu Á, Châu Úc, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, và trên các hải đảo ở Thái Bình Dương.
Vấn đề bức xúc Từ thập niên 1950, người ta đã có nhiều nỗ lực cung
cấp đủ những cái cần thiết cho đời sống. Lương thực, thực phẩm, quần áo, chỗ ở
được sản xuất nhiều hơn, đã giúp người ta có được một đời sống tiện nghi hơn.
Nền giáo dục cũng được cải thiện và mở rộng. Các nhà khoa học đã khám phá, và
chế tạo nhiều loại thuốc điều trị được những bệnh mà trước đây chưa từng có. Dù
vậy, con người vẫn còn đương đầu với các vấn đề nghiêm trọng. Nhiều triệu người
trong “các quốc gia đang phát triển” không đủ cơm ăn, áo mặc, nhà ở, chăm sóc y
tế, và giáo dục. Và, cũng có nhiều triệu người trong “các nước đã phát triển”,
nhất là tại các thành phố lớn, phải chịu vô vàn khó khăn, thiếu thốn, thất
nghiệp, và bị ngược đãi. Bên cạnh nó là nạn ô nhiễm môi trường đang đe dọa đời sống
của từng người không chừa một ai.
VII. Đất đai, và các nguồn
nước trên thế giới.
Bề
mặt trái đất có khoảng 510.000.000km2. Trong đó nước chiếm 362.000.000km2, hoặc
71% diện tích trái đất, và đất liền chỉ có khoảng 148.000.000km2,
hoặc 29% diện tích. Người ta chia đất liền ra nhiều vùng có diện tích đất lẫn
khí hậu khác nhau thường gọi là Châu Lục như Lục địa Châu Á, Châu Âu, Châu Phi,
Châu Mỹ, và Châu Đại Dương. Nó cũng bao gồm cả đất màu mỡ, đất có trữ lượng hầm
mỏ, đất cây cỏ, và thú hoang cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
Đất liền do vậy, nó sẽ giúp người ta xác định kinh tế vùng, cùng với cách người
ta làm thế nào để sống được ở đó. Còn nước gồm đại dương, sông hồ, các cái tạo
ra nguồn nước bao phủ lên bề mặt trái đất. Sự cần thiết của nước, và đất đối
với con người là nếu thiếu một trong hai thứ ấy con người không thể tồn tại
được.
Ba
Đại Dương chính của thế giới là Thái Bình Dương (Pacific), Đại Tây Dương
(Atlantic), và Ấn Độ Dương (Indian), trong đó Thái Bình Dương lớn nhất, chiếm
171.000.000km2, kế đến là Đại Tây Dương bằng một phần hai Thái Bình Dương
(94.000.000km2),và nhỏ nhất là Ấn Độ Dương chiếm 74.000.000km2. Ba Đại Dương
này giao nhau bao quanh vùng Nam Cực (Antarctica).
Đại Tây Dương, và Thái Bình Dương một lần nữa giao nhau ở đỉnh Bắc nơi chúng
tạo thành Biển Bắc (Arctic Ocean). Hồ lớn nhất
thế giới là biển hồ "Caspian", nó là hồ nước mặn nằm giữa Châu Á, và
Châu Âu, phía đông của dãy núi "Caucasus". Hồ Caspain chiếm tới
371.000km2. Hồ nước ngọt lớn nhất thế giới là 5 hồ thông nhau tại Bắc Mỹ gồm
Erie, Huron, Michigan, Ontario, và Superior tạo thành một vùng nước mênh mông
chiếm 244.060km2.
Sông
dài nhất thế giới là sông Nile ở Châu Phi, dài
6.671km. Sông dài kế đó là sông Amazon ở Nam Mỹ dài 6.437km. Sông dài thứ ba là
sông Mississippi
ở Hoa Kỳ, dài 3.779km. Tất cả sinh vật đều cần nước để sống. Người ta dùng nước
sông hồ, và nước giếng để uống. Chúng ta cũng sử dụng nước cho sinh hoạt gia
đình như nấu nướng, tắm giặt. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp đều cần nước.
Trong các vùng cao, và đồng bằng, người nông dân lấy nước từ sông, hồ, và giếng
để tưới tiêu cho các loại cây trồng. Các nhà máy cũng cần nước để sản xuất. Đại
Dương, sông hồ còn là nơi cung cấp cá, và các loại thực phẩm khác cho đời sống
hàng ngày. Nước còn là nguồn năng lượng. Các dòng nước từ sông, thác, suối,
nước mưa đều có thể sử dụng tạo thành một nguồn thủy điện.
Trong
nhiều quốc gia như Brazil, và Na Uy, thủy điện cung cấp gần như toàn bộ năng
lượng cho nền công nghiệp, và sử dụng trong các gia đình. Nước còn phục vụ cho
cả việc giao thông như các thủy lộ. Mỗi ngày có hàng ngàn tàu vận tải đi lại
xuyên suốt các Đại Dương, dọc theo các bờ biển, và qua lại trên các vùng sông
nước. Bờ biển có tầm quan trọng cho quá trình phát triển, và hưng thịnh. Hoa
Kỳ, Anh Quốc, Nhật Bản, Ý Đại Lợi, Úc Đại Lợi, và vài nước khác trở thành quốc
gia hàng đầu về thương mại đều có bờ biển dài. Nhiều thành phố lớn trên thế
giới đều giáp ranh với nước. Và do vậy, lộ trình thủy vận có ý nghĩa quan trọng
đặc biệt. Các vùng đất liền của thế giới bao gồm bảy lục địa, và hàng ngàn hải
đảo. Châu Á là lục địa lớn nhất. Kế đến là Châu Phi, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam cực,
Châu Âu, và Châu Úc.
Các
nhà địa lý đôi khi quy Châu Âu, và Châu Á làm một, gọi là lục địa Á-Âu (Eurasia). Mặt đất gồm núi rừng, trung du, đồi, thung
lũng, và đồng bằng. Có rất ít người sống ở vùng rừng núi, hoặc trung du. Hầu
hết các vùng này đều quá lạnh, thời tiết khắc nghiệt, khô cằn, không thích hợp
cho cây trồng, và chăn nuôi cũng như các hoạt động khác của con người, nói
chung bởi đất đai thiếu màu mỡ, hoặc bị xói mòn do mưa. Tuy nhiên, cũng có các
triền dốc núi, hoặc đồng cỏ vùng trung du thích hợp cho việc chăn nuôi. Đa số
người ta sống trong các vùng đồng bằng, hoặc trên các đồi thấp, nơi có đất đai
màu mỡ, gần các nguồn nước thuận tiện cho đời sống, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, thương nghiệp, và vận chuyển. Đất đồng bằng thích hợp cho nông nghiệp,
đồi núi thì có nhiều hầm mỏ.
Các
vùng sa mạc như ở Trung Đông lại có nhiều trữ lượng dầu khí. Các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong một vùng, có tầm quan trọng cho việc phát triển kinh
tế. Đồng hoang, đồng cỏ miền Trung Argentina, thích hợp cho việc chăn
nuôi, nơi đất màu mỡ thì trồng lúa mì. Lúa mì, và thịt bò sản xuất tại Argentina là
mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của thế giới. Anh Quốc thiếu đất sản xuất nông
nghiệp không cung cấp đủ thực phẩm, nhưng có nhiều trữ lượng than, và kim loại
là mặt mạnh của nền công nghiệp, giúp quốc gia này dẫn đầu thế giới trong nhiều
thế kỹ trước đây. Các quốc gia khác như Canada, Liên bang Nga, và Hoa Kỳ có
rất nhiều tài nguyên thiên nhiên với nhiều chủng loại khác nhau, chưa được khai
thác. Tất cả các điều trên sẽ giúp quốc gia họ phát triển nhanh, và thuận lợi
hơn các nước khác.
VIII. Ô nhiễm, mối đe dọa môi trường thế giới.
Hàng
trăm năm qua, người ta đã sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra
một đời sống tiện nghi hơn. Tuy nhiên, các nguồn tài nguyên này không được sử
dụng một cách khôn ngoan. Do đó, nhiều vấn đề mới nảy sinh đang là mối đe dọa
môi trường sống của chúng ta. Nước cung cấp cho đời sống trở thành mối lo ngại
của nhiều người, bởi ô nhiễm từ cống rảnh, hóa chất, và rác rưởi từ các loại
phế thải khác. Khói thải ra bởi xe cộ, nhà máy, và các lò luyện kim là nguyên
nhân gây ô nhiễm không khí trong nhiều thành phố. Các vùng rừng núi, cây cối bị
đốn hạ. Và kết quả là, đất đai bị xói mòn, và hủy hoại môi trường sống của động
vật. Việc sử dụng hóa chất trong một số ngành trồng trỉa như thụ tinh nhân tạo,
đưa phấn hoa vào làm tăng khả năng sinh sản, phát triển cũng như phân hóa học
đã làm ô nhiễm đất đai.
Nhiều
vùng trên tất cả các lục địa, nông dân trồng một loại ngũ cốc trong nhiều năm
liền khiến đất đai trở nên cằn cỗi, hoặc bị ô nhiễm. Từ những năm 1900, người
ta không ngừng gia tăng báo động, rằng sự cần thiết phải bảo vệ môi trường sống
của chúng ta. Nhiều chính quyền địa phương, hoặc quốc gia đã thông qua những
đạo luật kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Nhưng nó cũng
chỉ dừng lại ở việc làm sạch nguồn nước cung cấp, trồng rừng, hoặc luân chuyển
cây trồng trên các vùng đất. Người ta còn phải tiếp tục thực hiện bảo vệ môi
trường bằng cách sửa chữa các thiệt hại cái đã xảy ra, và ngăn chặn bảo vệ nó,
đừng để nó xảy ra trong tương lai. Phải chăng đó là mối quan tâm lớn của mỗi
người trong thời đại ngày nay - những năm đầu của thế kỹ 21 này.
GHI CHÚ: Những cái mốc đáng nhớ của thế giới:
I.
THỜI VĂN MINH SƠ KHAI (9000 TCN-1500 TCN).
Năm 9000 TCN, Nông nghiệp ra đời với việc gieo trồng ngủ cốc và
thuần dưởng súc vật ở Tây Nam Á.
Năm 3500 TCN, Một số thành phố nhỏ, các trung tâm văn minh đầu
tiên của nhân loại xuất hiện ở Sumer
phần thấp của lưu vực sông Tigris-Euprates.
Năm 3500 TCN, Người Sumer
sáng tạo ra dạng chữ viết đầu tiên, sau đó người ta đơn giản hóa nó thành dạng
chữ viết hình nêm (cuneiform) lan rộng khắp vùng Trung Đông.
Năm 3100 TCN, Vua Menes của Ai Cập Thượng kết hợp với Ai Cập Hạ
thành một Vương quốc Ai Cập thống nhất.
Năm 3000-1100 TCN, Văn minh đồ đồng (minoan) trên đảo Crete
phát triển và suy tàn.
Năm 2500 TCN, Văn minh lưu vực sông Indus phát triển rực rở tại hai
thành phố Moen-jo Daro và Harappa, nơi bây giờ là Pakistan.
Những năm 2300 TCN, Vua Sargon của Akkad xâm chiếm các vùng đất của người
Sumers và hợp nhất tất cả khu vực Mesopotamia dưới sự cai trị của ông ta, như
là đế quốc đầu tiên của nhân loại.
Những năm 1700’s TCN, Vương triều nhà Thương (Shang) khởi đầu sự nghiệp cai
trị của mình tại lưu vực sông Hoàng Hồ, Trung Quốc.
Năm 1792-1750 TCN, Vương quốc Babylon
phát triển mạnh dưới thời nhà vua Hammurabi. Những năm 1500’s-1100 TCN, Thành phố Mycenae phát triển rực rỡ trở thành trung tâm
dẩn đầu về chính trị và văn hóa trên đất liền Hy Lạp.
Năm 1595 TCN, Bộ tộc Hittites, một bộ tộc hiếu chiến từ nơi bây giờ
là miền trung Thổ Nhỉ Kỳ xâm chiếm Babylon.
Năm 1500 TCN, Bộ tộc Aryans từ Trung Á bắt đầu vào định cư ở Ấn Độ.
II. THỜI VĂN MINH THƯỢNG CỖ (1020 TCN-500
SCN).
Năm 1029 TCN, Bộ tộc Hebrews (DoThái) thành lập vương quốc nơi bây
giờ là Israel.
Những năm 800’s TCN, Bộ tộc Etruscan đến lập nghiệp ở Trung Tây Ý Đại Lợi.
Năm 750-338 TCN Các thành phố độc lập (City States) là Athens,
Corinth, Sparta, và Thebes là thành phố hùng mạnh nhất ở Hy Lạp.
Năm 550 TCN, Đại đế Cyrus thành lập đế quốc Ba Tư (Persian Empire).
Năm 509 TCN, Bộ tộc Roman dấy loạn lật đổ nhà cầm quyền người
Etruscan, và thành lập chính quyên Cộng hòa.
Năm 338 TCN, Vua Philip II của Macedonia đánh chiếm Hy Lạp.
Năm 331 TCN, Alexander đại đế giành thắng lợi tại trận đánh Gaugamela mở đường cho công cuộc xâm chiếm đế quốc
Persian.
Năm 221-206 TCN, Vương triều nhà Tần (Ch’ in dynasty) thành lập chính
quyền trung ương mạnh đầu tiên ở Trung Quốc.
Năm 206 TCN-220SCN, Vương triều nhà Hán cai trị Trung Quốc.
Năm 146 TCN, Cộng hòa La Mã đánh chiếm Hy Lạp.
Năm 55-54 TCN, julius Caesar cầm đầu quân La Mã đánh chiếm Anh quốc
(Britain).
Năm 27 TCN, Augustus trở thành vị Hoàng đế đầu tiên của đế quốc
La Mã.
Năm 250 SCN, Bộ tộc da đỏ Maya phát triển nền văn minh cao ở Trung
Mỹ và Mexico.
Năm 313, Hoàng đế Constantine
ban hành sắc lệnh cho phép tín đồ Thiên chúa (Christians) tự do hành đạo trong
đế quốc La Mã.
Năm 320, Ấn Độ bắt đầu một thời kỳ vàng son dưới thời cai trị
của Vương triều Gupta.
Năm 395, Đế quốc La Mã chia đôi thành đế quốc Tây La Mã và đế
quốc Đông La Mã hay còn gọi là đế quốc Byzantine.
Năm 476, Thủ lảnh bộ tộc Đức là Odoacer lật đổ hoàng đế của đế
quốc Tây La Mã là Romulus Augustulus, vị hoàng đế sau cùng của đế quốc Tây La
Mã.
III.
VĂN MINH THỜI TRUNG CỖ (500-1500).
Những năm 300-1000’s, Đế quốc Ghana là đế quốc của người da đen
đầu tiên ở phía Tây Châu Phi phát triển rực rở nhờ con đường thương mại.
Năm 527-565, Đế quốc Byzantine mở rộng vùng thống trị, đạt tới đỉnh
cao của nó dưới thời hoàng đế Justinian I.
Năm 622, Ngưòi sáng lập ra Hồi giáo là Muhammad đào thoát khỏi
Mecca tới Medina.
Cuộc đào thoát của ông ta gọi là Hijra hay Hegira đánh dấu khởi đầu của lịch
Hồi giáo.
Năm 732, Charles Martel và Franks đánh bại cuộc xâm lăng của
Hồi giáo tại trận đánh Tours
miền Trung tây nước Pháp. Chiến thắng nầy đã ngăn chận được làn sóng tiến vào
Châu Âu của quân Hồi giáo.
Năm 750, Nhà Abbasids trở thành Giáo chủ của thế giới Hồi giáo.
Năm 800, Giáo hoàng Leo III gắn tước hiệu Hoàng đế La Mã cho
Charlemagne nhà cai trị Franks, vì ông nầy đã mở rộng vùng thống trị tại Tây
Âu.
Năm 988, Vladimir I, nhà cai trị Nga cưởng bức bộ tộc Slavs
phía đông, và những người gốc Belarus, Russia, và Ukrain theo đạo Thiên chúa.
Năm 1054, Sự kình địch giữa hai nhà thờ La Mã và Constantinople
dẩn đến chia tách thành nhà thờ Thiên chúa giáo La Mã phía Tây và nhà thờ Chính
thống giáo phía Đông.
Năm 1192, Nhà Yoritomo trở thành nhà cai trị quân sự đầu tiên cai trị Nhật Bản
cho đến năm 1867.
Năm 1215, Giới quý tộc Anh buộc vua John ban hành Đạo luật công nhận quyền tự do
của người dân gọi là Magna Carta.
Năm 1279, Quân Mông Cổ đánh chiếm toàn bộ lảnh thổ Trung Quốc.
Cuối những năm 1300’s, Phong trào Phục hưng ra đời tại Ý Đại Lợi.
Năm 1368, Nhà Minh (Ming) bắt đầu sự nghiệp cai trị Trung Quốc
kéo dài 300 năm.
Năm 1453, Đế quốc Ottoman Thổ Nhỉ Kỳ đánh chiếm
Constantinople(nay là Istanbul)
thủ đô của đế quốc Byzantine.
Năm 1492, Christopher Columbus nhà hàmg hải Ý Đại Lợi làm việc
cho Tây Ban Nha đặt chân lên vùng đất mới Mỹ Châu.
IV.
VĂN MINH THỜI HIỆN ĐẠI (1500-1900).
Những năm 1500’s, Cải cách nhà thờ Thiên chúa giáo La Mã dẫn đến việc
khai sinh ra đạo Tin Lành.
Năm 1519-1521, Ferdinand Magellon chỉ huy một cuộc hải hành vòng
quanh trái đất. Do cuộc hành trình kéo dài, thủy thủ dấy loạn giết ông ta,
nhưng một trong những con tàu của ông ta đã hoàn thành nhiệm vụ năm 1522.
Năm 1521, Quân viển chinh Tây Ban Nha do Hernando Cortes chỉ
huy đánh bại đội quân của người da đỏ Aztec chiếm Mexico.
Năm 1526, Một thái tử Hồi giáo tên Babar xâm chiếm Ấn Độ và
thành lập đế quốc Mogul. Năm 1588,
Hải quân Hoàng gia Anh đánh bại đội tàu Armada của Tây Ban Nha, và trở thành
thế lực hùng mạnh nhất trên biển cả.
Năm 1644-1912, Nhà Mản Châu cai trị Trung Quốc thường gọi là Vương
triều nhà Thanh.
Năm 1766, 13 thuộc địa người Anh định cư tại Bắc Mỹ dấy loạn
chống lại những người cai trị từ Anh Quốc, tuyên bố độc lập, khai sinh quốc gia
mới Liên bang Hoa Kỳ.
Năm 1789, Khởi đầu cách mạng Pháp với việc đại biểu dân thường
một trong ba thành phần của Nghị viện Pháp, tại một cuộc họp của Nghị viện dấy
loạn tuyên bố chính họ mới đại diện cho Nghị viện Quốc gia.
Năm 1815, Napoleon Bonaaparte bị đánh bại tại trận đánh Waterloo chấm dứt nổ lực
thống trị Châu Âu của ông ta.
Năm 1853-1854, Hạm trưởng Matthew Perry của Hoa Kỳ thăm viếng Nhật
Bản, và Nhật đồng ý mở 2 hải cảng buôn bán với nước ngoài, chấm dứt sự cô lập
với thế giới bên ngoài của Nhật Bản.
Năm 1858, Sau vụ dấy loạn tại Sepoy, Anh Quốc nắm quyền cai trị
Ấn Độ dưới dạng thuộc địa, từ Công ty Đông Ấn.
Năm 1865, Liên quân phía Bắc đánh bại lực lượng Liên bang phía Nam trong cuộc
nội chiến Hoa Kỳ tại Koa Kỳ kéo dài 4 năm.
Năm 1869, Khánh thành kênh đào Suez, bắt đầu tàu bè đi lại trên kênh đào nầy.
Năm 1871, Một nước Đức thống nhất dưới sự cai trị của nhà vua Prussia, người
đang cầm đầu đế quốc Kaiser Wilhelm I.
Năm 1898, Sau chiến tranh Tây Ban Nha- Hoa Kỳ, Hoa Kỳ nắm quyền
cai trị đảo Guam, Puerto Rico, và thuộc địa Philippines.
V. THẾ
KỶ XX, VÀ NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI.
Năm 1914, Sau vụ ám sát Thái tử Francis Ferdinand, người sẻ kế
vị ngôi vua của Liên minh Hung-Áo, làm nổ ra chiến tranh thế giới lần thứ I.
Năm 1917, Đảng Cộng sản Bolsheviks dấy loạn cướp chính quyền ở
Nga.
Năm 1933, Adolf Hitler
đến với quyền lực và trở thành một nhà độc tài tại Đức.
Năm 1939, Đức đánh chiếm Ba Lan, và bắt đầu chiến tranh thế
giới lần thứ II.
Năm
1941, Nhật Bản tấn công Trân
Châu Cảng, căn cứ Hải quân của Hoa Kỳ, và thế là Hoa Kỳ gia nhập với Đồng minh
đánh Nhật và phe Trục trong chiến tranh thế giới lần thứ II.
Năm 1945, Liên Hiệp Quốc được thành lập.
Năm 1945, Hai quả bom nguyên tử đầu tiên được sử dụng trong
chiến tranh do máy bay Hoa Kỳ thả xuống hai thành phố Hiroshima và Nagasaki.
Năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc tại Châu Âu
ngày 7 tháng 5, và tại Châu Á –Thái Bình Dương ngày 2 tháng 9.
Năm 1949, Cộng sản Trung Quốc đánh bại phe Quốc gia chiếm toàn
bộ nội địa Trung Quốc.
Năm 1950, Quân Cộng sản Bắc Triều Tiên xâm lăng Nam Triều Tiên
khởi sự chiến tranh Triều Tiên.
Năm 1957, bắt đầu chiến tranh Việt Nam khi quân nổi loạn Miền
Nam tấn công chính quyền Miền Nam được Hoa Kỳ hậu thuẩn.
Năm 1962, Liên Xô đồng ý rút tên lữa hạt nhân ra khỏi Cuba, đổi
lại Hoa Kỳ cũng phải rút tên lữa hạt nhân khỏi Thổ Nhĩ Kỳ, kết thúc vụ khủng
hoảng hạt nhân thời chiến tranh lạnh.
Năm 1969, phi hành gia Hoa Kỳ lần đầu tiên đổ bộ lên mặt trăng.
Năm 1975, kết thúc chiến tranh Việt Nam với việc phe Cộng sản
giành thắng lợi.
Năm 1979, Quân đội Liên Xô xâm lăng Afghanistan ủng hộ cho chính
quyền cánh tả chống lại lực lượng nổi dậy của các sắc tộc du canh du cư.
Năm 1983, Lực lượng Tổ chức Mỹ Châu (Pan-American) bao gồm cả
quân đội Hoa Kỳ xâm lăng Grenada và lật đổ chính quyền Marxist Grenada.
Năm 1989-1990, cải cách Dân chủ lan sang các nước Đông Âu, và nhiều
chính quyền Không Cộng sản thay thế chính quyền Cộng sản.
Năm 1991, đảng Cộng sản Liên Xô mất quyền cai trị đất nước, và
Liên bang Xô viết chấm dứt sự tồn tại.
Năm 2001, Khủng bố cướp máy bay đâm vảo Trung tâm Thương mại
Thế giới ở Thành phố New York, và ngủ giác đài,
bên ngoài Washington D.C giết chết khoảng 3000 người.
Năm 2003, Hoa kỳ tố cáo chính quyền Iraq hậu thuẩn cho khủng bố
quốc tế, và lảnh đạo một Liên minh quân sự xâm lăng Iraq lật đổ chính quyền của
Saddam Hussein.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét