CHƯƠNG III: TỔ CHỨC LIÊN HIỆP CHÂU
ÂU.
I. Khái quát.
Liên hiệp
Châu Âu đôi khi còn gọi là EU là một tổ chức gồm 27 quốc gia, khuyến khích hợp
tác nhiều mặt chính trị và kinh tế giữa các nước thành viên. Đó là các nước đã
đạt được những thành tựu to lớn nhờ tạo ra một thị trường chung không còn các
rào cản trong việc trao đổi thương mại và đầu tư. Các nước thành viên của Liên
hiệp Châu Âu là Austria, Belgium, Bulgaria, Cyprus, Czech Republic, Denmark,
Estonia, Finland, France, Germany, Greece, Hungary, Ỉreland, Italy, Latvia,
Lithuania, Luxembourg, Malta, Netherlands, Poland, Portugal, Romania, Spain,
Slovakia, Slovenia, Sweden, và United Kingdom. Trụ sở chính của Liên hiệp Châu
Âu đặt tại Brussels, Belgium.
Liên hiệp
Châu Âu phát triển từ việc hợp tác kinh tế giữa các nước Tây Âu ra đời từ đầu
thập niên 1950, tiến dần đến hợp tác nhiều mặt, trở thành Cộng đồng Châu Âu
(EC). Năm 1993, trở thành Liên hiệp Châu Âu. Các nước thành viên của Liên hiệp
Châu Âu mở rộng sự hợp tác, đi vào cả các vấn đề luật pháp, cư trú, và có một
chính sách chung về an ninh, đối ngoại. Các vấn đề luật pháp và cư trú liên
quan đến hiệu lực của luật pháp và định cư giữa các nước thành viên. Thông qua
chính sách an ninh và đối ngoại chung, mỗi nước thành viên sẽ đóng góp lực
lượng vủ trang và tài chánh cho các vấn đề đối ngoại. Liên hiệp Châu Âu chính
thức hoạt động khi sự hợp tác mở rộng nầy đi vào hiệu lực thi hành. Ba lỉnh vực
hợp tác tại các thời điểm khác nhau nầy được gọi là ba cột mốc chính của Liên
hiệp Châu Âu (EURO).
Liên hiệp
Châu Âu là một đơn vị kinh tế duy nhất. Dân số (năm 2008) trong các nước thành
viên của nó hợp lại gần 500 triệu, đông gấp rưởi dân số Hoa Kỳ. Tổng hàng hóa
và dịch vụ năm 2008 của Liên hiệp Châu Âu là 13.328,2 tỷ USD so với 13.100,0 tỷ
USD tổng hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ. Năm 2008, Liên hiệp Châu Âu nhập khẩu
4.614,1 tỷ USD so với 11.805,1 tỷ USD tổng hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của
toàn thế giới, và xuất khẩu 4.576,0 tỷ USD so với 11.725,1 tỷ USD hàng hóa và
dịch vụ xuất khẩu của thế giới. Hoa Kỳ là bạn hành chính của Liên hiệp Châu Âu.
II. Mục tiêu của Liên hiệp Châu Âu.
Trong nội bộ Liên hiệp (Đối nội). Hoạt động của Liên hiệp Châu Âu là hướng đến việc cải thiện nền kinh tế tại mỗi nước thành viên, bằng cách khuyến khích cạnh tranh trên các hoạt động kinh tế, thương mại, và đầu tư. Mỗi nước thành viên không áp đặt thuế quan lên nước khác trong trao đổi thương mại, và ban cấp “quốc tịch công dân Châu Âu” cho cư dân của họ. Điều nầy có nghĩa rằng cư dân của mỗi quốc gia thành viên trong Liên hiệp Châu Âu có thể sống, và làm việc tại bất cứ quốc gia nào trong nội biên Liên hiệp. Họ cũng có thể bầu cử chính quyền các cấp cho quốc gia mình, cho Liên hiệp Châu Âu trong bất cứ quốc gia thành viên nào nơi họ đang sống, ngay cả khi họ không phải là công dân của nước đó. Liên hiệp Châu Âu cũng khuyến khích hợp tác kinh tế bằng cách chấp nhận chủ trương chung của Liên hiệp và đưa vào áp dụng tại quốc gia mình trong các lảnh vực nông nghiệp, vận chuyển, y tế, an toàn chống gian trá, và các quy định về tiêu chuẩn công nghiệp.
II. Mục tiêu của Liên hiệp Châu Âu.
Trong nội bộ Liên hiệp (Đối nội). Hoạt động của Liên hiệp Châu Âu là hướng đến việc cải thiện nền kinh tế tại mỗi nước thành viên, bằng cách khuyến khích cạnh tranh trên các hoạt động kinh tế, thương mại, và đầu tư. Mỗi nước thành viên không áp đặt thuế quan lên nước khác trong trao đổi thương mại, và ban cấp “quốc tịch công dân Châu Âu” cho cư dân của họ. Điều nầy có nghĩa rằng cư dân của mỗi quốc gia thành viên trong Liên hiệp Châu Âu có thể sống, và làm việc tại bất cứ quốc gia nào trong nội biên Liên hiệp. Họ cũng có thể bầu cử chính quyền các cấp cho quốc gia mình, cho Liên hiệp Châu Âu trong bất cứ quốc gia thành viên nào nơi họ đang sống, ngay cả khi họ không phải là công dân của nước đó. Liên hiệp Châu Âu cũng khuyến khích hợp tác kinh tế bằng cách chấp nhận chủ trương chung của Liên hiệp và đưa vào áp dụng tại quốc gia mình trong các lảnh vực nông nghiệp, vận chuyển, y tế, an toàn chống gian trá, và các quy định về tiêu chuẩn công nghiệp.
Một
chính
sách chung như chính sách nông nghiệp (CAP) sẽ điều tiết về giá cả của
nông
sản, kiểm soát sản xuất nông nghiệp, và trợ cấp (cash grant) cho nông
gia. Xa
hơn chính sách chung còn quy định cho việc nhập cư, vận chuyển, buôn bán
ma túy
bất hợp pháp, và các vấn đề hình sự quốc tế khác. Liên hiệp Châu Âu quản
lý các chương trình giáo dục, đào tạo chuyên viên khoa học
và kỷ thuật. Nó cũng cung cấp tiên bạc cho các khu vực nghèo để phát
triển kinh
tế. Mục đích của các chương trình nầy là giúp các nước đạt tới phát
triển kinh
tế, và bình đẳng xã hội. Ngân sách hàng năm của Liên hiệp chủ yếu là thu
thuế
bán buôn đánh trên các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không phải thành
viên của Liên
hiệp và đóng góp của mỗi quốc gia thành viên.
Năm 1999, nhiều nước thành viên bắt đầu đưa vào sử dụng đồng tiền thống nhất, là đồng “euro” như là một phần của quá trình thống nhất kinh tế và tiền tệ trong Liên hiệp Châu Âu (EMU).
Năm 1999, nhiều nước thành viên bắt đầu đưa vào sử dụng đồng tiền thống nhất, là đồng “euro” như là một phần của quá trình thống nhất kinh tế và tiền tệ trong Liên hiệp Châu Âu (EMU).
Ngân hàng
Trung tâm gọi là Ngân hàng Trung ương Âu Châu đề ra chính sách tiền tệ cho tất
cả các quốc gia thành viên trong lảnh vực kinh tế, tiền tệ. Ngân hàng có quyền
sử dụng chính sách tiền tệ để chi phối các hoạt động kinh tế cũng như lải xuất
để điều tiết tiền tệ lưu hành, và tiền cho vay. Hiện có 12 nước thành viên của
Liên hiệp đã áp dụng việc thống nhất kinh tế và tiền tệ của Liên hiệp Châu Âu
là Austia, Belgium, Finland, France, Germany, Greece, Ireland, Italy,
Luxembourg, Netherlands, Portugal, và Spain. Các công ty tài chánh, ngân hàng,
thị trường chứng khoán trong những quốc gia nầy đang thực hiện việc trao đổi
không dùng tiền mặt. Đồng tiền củ tại 12 nước nầy được xác định hết giá trị sử
dụng vào ngày đồng euro khởi sự lưu hành. Ngày 1/1/2002 đồng “euro” bắt đầu lưu
hành cả tiền kim loại và tiền giấy. Đồng tiền củ tại 12 quốc gia trên cũng chấm
dứt lưu hành trong năm.
Trong quan hệ với các quốc gia khác (ngoài Liên hiệp). Liên hiệp Châu Âu là bạn hàng chính của Hoa Kỳ, hai bên đang nổ lực thương thảo để có thể đưa ra được những quy định chung trong trao đổi thương mại thế giới. Liên hiệp Châu Âu cũng đang cùng với Liên Hiệp Quốc và các tổ chức khác như Quỷ Tiền tệ Thế giới và Ngân hàng Thế giới thảo luận các vấn đề tài chánh thế giới. Liên hiệp Châu Âu có quan hệ với tổ chức Lương nông Thế giới và có cơ quan đại diện tại Liên Hiệp Quốc. Liên hiệp Châu Âu cũng có những trợ giúp kinh tế nhằm giải quyết khó khăn cho các nước không phải thành viên của Liên hiệp. Liên hiệp Châu Âu đôi khi còn giúp giải quyết các tranh chấp về quân sự không phải là quốc gia thành viên của Liên hiệp.
Trong quan hệ với các quốc gia khác (ngoài Liên hiệp). Liên hiệp Châu Âu là bạn hàng chính của Hoa Kỳ, hai bên đang nổ lực thương thảo để có thể đưa ra được những quy định chung trong trao đổi thương mại thế giới. Liên hiệp Châu Âu cũng đang cùng với Liên Hiệp Quốc và các tổ chức khác như Quỷ Tiền tệ Thế giới và Ngân hàng Thế giới thảo luận các vấn đề tài chánh thế giới. Liên hiệp Châu Âu có quan hệ với tổ chức Lương nông Thế giới và có cơ quan đại diện tại Liên Hiệp Quốc. Liên hiệp Châu Âu cũng có những trợ giúp kinh tế nhằm giải quyết khó khăn cho các nước không phải thành viên của Liên hiệp. Liên hiệp Châu Âu đôi khi còn giúp giải quyết các tranh chấp về quân sự không phải là quốc gia thành viên của Liên hiệp.
Liên minh
quốc phòng giữa các quốc gia trong Liên hiệp Châu Âu (EU), gọi là Liên minh Tây
Âu đã thực hiện nhiệm vụ nầy trong nhiều năm qua. Liên hiệp Châu Âu từng bước
đảm nhận vai trò nầy trong đầu những năm 2000. Liên hiệp Châu Âu cũng làm việc
cạnh Liên minh Phòng thủ Bắc Đại Tây Dương (NATO). Liên minh Phòng thủ Bắc Đại
Tây Dương là một Liên minh Phòng thủ lớn hơn, các thành viên của nó là Canada,
Hoa Kỳ, và một số quốc gia Châu Âu trong đó có nhiều thành viên của Liên hiệp
Châu Âu.
III. Các Cơ quan chính của Liên hiệp Châu
Âu.
Liên hiệp Châu Âu có 5 cơ quan chia xẻ ba chức năng hành pháp, lập pháp, và tư
pháp. Các cơ quan đó là Hội đông Châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban Châu Âu,
Quốc hội Châu Âu, và Tòa án Châu Âu.
Hội đồng
Châu Âu là cơ quan chính trị tối cao của Liên hiệp có nhiệm vụ
đề ra phương hướng, mục tiêu hoạt động của Liên hiệp. Hội đồng bao gồm các vị
nguyên thủ của mỗi quốc gia thành viên. Chủ tịch Hội đồng là một nhà lãnh đạo
quốc gia, đang nắm giữ chức chủ tịch Liên hiệp. Mỗi quốc gia thành viên luân
phiên giữ chức chủ tịch trong 6 tháng. Hội đồng nhóm họp ít nhất 2 lần cho mỗi
năm. Mỗi cuộc họp sẽ được tổ chức tại thủ đô của quốc gia đang giữ chức chủ
tịch hoặc tại Brussel.
Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn các văn kiện lập pháp cho Liên hiệp Châu
Âu. Nó không có quyền đưa ra đề nghị luật, nhưng có thể chấp nhận và phản đối
các đề nghị luật từ Ủy ban Châu Âu. Hội đồng Bộ trưởng có thể cùng với các
thành viên trong Liên hiệp đề ra các chính sách kinh tế. Hội đồng Bộ trưởng đã
ban hành nhiều quyết định quan trọng với một sự nhất trí cao. Hội đồng bao gồm
những người có tư cách và thẩm quyền như một vị Bộ trưởng trong nội các của
quốc gia họ vậy. Hội đồng thường họp ở Brussel nhưng đôi khi cũng có thể họp
tại thủ đô của nước đang giữ chức chủ tịch Liên hiệp Châu Âu.
Ủy ban
Châu Âu đưa ra các đề nghị luật cho Hội đồng Bộ trưởng. Ủy ban
cũng xem xét các yếu tố về sự an toàn trên các Hiệp ước mà Liên hiệp Châu Âu
dùng làm cơ sở để quyết định tham gia với các đối tác bên ngoài Liên hiệp. Ủy
ban Châu Âu gồm 20 Ủy viên kể cả chủ tịch Ủy ban. Tất cả những người nầy được
chọn bởi chính phủ các nước thành viên với sự chấp nhận cuả Quốc hội Châu Âu.
Nhiệm kỳ phục vụ của Ủy viên trong Ủy ban Châu Âu là 5 năm. Chủ tịch Ủy ban là
nhà lảnh đạo chính của Liên hiệp Châu Âu. Với sự giúp đở của các Ủy viên khác,
chủ tịch Ủy ban chỉ đạo soạn thảo văn kiện lập pháp mới để thực hiện quyết định
của Liên hiệp Châu Âu với các đối tác bên ngoài Liên hiệp, và quản lý ngân sách. Tất cả các Ủy viên cam kết
sẽ đẩy phúc lợi của Liên hiệp trên mức phúc lợi của quốc gia họ. Ủy ban nhóm
họp tai Brussel.
Quốc hội
Châu Âu mặc dù mang danh là Quốc hội, nhưng nó không thông qua
luật. Quốc hội Châu Âu chỉ thảo luận trên các đề nghị luật của Ủy ban Châu Âu,
và cố vấn cho Ủy ban và Hội đồng Bộ trưởng. Ủy ban và Hội đồng Bộ trưởng phải
xem xét các khuyến cáo của Quốc hội Châu Âu. Thẩm quyền của Quốc hội Châu Âu
đặt trọng tâm vào các vấn đề ngân sách. Thỉnh thoảng nó cũng phủ quyết đề nghị
ngân sách của Ủy ban Châu Âu. Quốc hội cũng có thể giải nhiệm Ủy ban Châu Âu
bởi hai phần ba số phiếu. Quốc hội hiện có trên 700 đại biểu với nhiệm kỳ phục
vụ 5 năm. Cử tri trong mỗi quốc gia thành viên được bầu một số đại
biểu Quốc hội theo một tỷ lệ nhất định. Quốc
gia nhỏ hơn có số tỷ lệ đại biểu lớn hơn so với
số dân trên quốc gia đó. Quốc hội nhóm họp tại Strasbourg, Pháp quốc.
Tòa án
Châu Âu là tòa án tối cao của Liên hiệp Châu Âu. Quyết định
của tòa án có hiệu lực thi hành trong các cơ quan của Liên hiệp, các tổ chức
chính quyền thành viên, và tổ chức tư nhân trong Liên hiệp Châu Âu. Tòa
án xử kháng án việc thưa kiện bởi các quốc gia thành viên, Ủy ban Châu Âu, Hội
đồng Bộ trưởng hoặc cá nhân riêng tư. Quyết định của tòa án là quyết định mang
tính chung cuộc, cưởng bức thi hành trên tất cả các bên liên quan đến vụ án kể
cả thành viên của chính quyền. 13 thẩm phán của tòa án được chọn với sự nhất
trí của các quốc gia thành viên. Nhiệm kỳ của thẩm phán là 6 năm. Tòa án đặt
trụ sở tại Luxem
IV. Lịch sử Liên hiệp Châu Âu.
Cộng đồng Than và Thép Châu Âu (ECSC). Bắt đầu từ sau đệ II thế chiến kết thúc trong năm 1945, Jean Monnet, một chính trị gia người Pháp vổ vủ cho ý tưởng các quốc gia Châu Âu từng bước tiến đến thống nhất về kinh tế và chính trị. Kết quả là năm 1951, Bỉ (Belgium), Pháp (France), Ý (Italy), Luxembourg, Hà Lan (Netherlands), và Tây Đức (West Germany) ký Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than và Thép Châu Âu (ECSC). 6 nước thành viên của Cộng đồng có một thị trường chung trong các mặt hàng than, thép, quặng sắt, kim loại phế phẩm. Nó xóa bỏ tất cả các rào cản về thương mại giữa các nước thành viên cho các mặt hàng trên. Nó cho phép các công nhân than và thép từ bất cứ quốc gia thành viên nào muốn làm việc bất cứ nơi nào trong 6 quốc gia thành viên của Cộng đồng ECSC bắt đầu từ năm 1952.
Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử (Euratom), và Cộng đồng
Kinh tế Châu Âu (EEC). Sự thành công của Cộng đồng Than
và Thép Châu Âu (ECSC) đưa tới việc 6 quốc gia thành viên kí Hiệp ước Rome năm
1957. Hiệp ước mở rộng việc hợp tác thêm nữa giữa các nước thành viên bằng cách
thành lập Công đồng Năng lượng Nguyên tử (Euratom) Châu Âu, và Cộng đồng Kinh
tế Châu Âu (EEC). Thông qua Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử (Euratom) các nước
nầy đã tích lũy nguồn lực để phát triển năng lượng hạt nhân cho việc sản xuất
điện lực và sử dụng nó cho các mục tiêu hòa bình khác. Còn Cộng đồng Kinh Tế
Châu Âu (EEC) thì ra sức làm việc để kết hợp các nguồn tài nguyên có giá trị
kinh tế trong các nước thành viên. Cả hai Cộng đồng (Euratom và EEC) nầy khởi
sự hoạt động năm 1958.
Cộng đồng
Châu Âu (EC). Các nước thành viên của 3 tổ chức nầy cảm thấy đã đến
lúc họ phải hợp nhất các tổ chức nầy thành một tổ chức duy nhất. Cơ quan điều hành (hành pháp) thì đã có quy củ, Cộng đồng
Than và Thép (ESEC), Công đồng Năng lượng Nguyên tử (Euratom), Cộng đồng Kinh
Tế Châu Âu (EEC) cùng làm việc sớm đưa 2 lảnh vực tư pháp và lập pháp vào hoạt
động. Năm 1967, họ chính thức hợp nhất cả 3 Cộng đồng
Than và Thép (ESEC), Công đồng Năng lượng
Nguyên tử (Euratom), Cộng đồng Kinh Tế Châu Âu (EEC) làm một
mang tên mới Cộng đồng Châu Âu (EC) với 3 cơ quan bề thế Hành pháp, Lập pháp,
và Tư pháp.
Hệ thống Tiền tệ Châu Âu (EMS). Giữa năm 1968, các quốc gia trong Cộng đồng Châu Âu (EC) đã loại bỏ hẵn thuế quan đánh trên hàng hóa trong trao đổi thương mại giữa các nước thành viên của Cộng đồng. Kết quả là, kim ngạch mậu dịch giữa các nước thành viên tăng lên nhanh chóng. Hiệu quả của việc xóa bỏ hàng rào thuế quan trong trao đổi hàng hóa làm nền kinh tế tại mỗi nước thành viên cũng tăng lên đáng kể, của cải tăng thêm làm cho tiêu chuẩn sống của cư dân trong mỗi nước cũng được nâng cao. Đầu thập niên 1970, Cộng đồng Châu Âu bắt đầu điều chỉnh tỷ lệ hối xuất đồng tiền lưu hành trong các nước thành viên; ổn định tiền tệ ở Tây Đức, và Pháp. Cộng đồng Châu Âu (EC) trong nổ lực của mình đã làm cho hối xuất trong Cộng đồng ổn định từ khi thành lập Hệ thống Tiền tệ Châu Âu (năm 1969) kéo dài cho đến năm 1979.
Hệ thống
Tiền tệ Châu Âu đề ra tiêu chuẩn “giá trị đồng tiền lưu hành tại mỗi quốc gia
thành viên không được biến động tăng hoặc giảm trên hoặc dưới một giới hạn nào
đó trong giao dịch với nước khác. Trong nhiều năm Cộng đồng Châu Âu chỉ thâu
nhận thêm 6 quốc gia thành viên mới. Đan Mạch, Ireland, và Anh đựợc thâu nhận
năm 1973. Hy Lạp gia nhập năm 1981, và Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha trở thành
thành viên của Cộng đồng Châu Âu năm 1986. Bắt đầu từ năm 1989, nhiều quốc gia
Cọng sản ở Đông Âu rời bỏ chế độ Cọng sản. Họ tổ chức bầu cử dân chủ, và giảm
bớt sự kiểm soát của chính quyền trong các hoạt động kinh tế. Cộng đông
Châu Âu (EC) đã có những thỏa thuận đặc biệt với các nước nầy trong trao đổi
thương mại, trợ giúp kinh tế, và quan hệ chính trị.
Năm 1990,
Tây Đức và Đông Đức thống nhất. Nhà nước Đức thống nhất mới thay thế Tây Đức
trong Cộng đồng Châu Âu (EC). Năm 1987, Cộng đồng Châu Âu phê chuẩn Đạo
luật Châu Âu thống nhất. Đạo luật nầy quy định ngày xóa bỏ thuế quan và các rào
cản khác trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ, lao động, và tư bản giữa các nước
thành viên. Đạo luật có hiệu lực thi hành ngày 1/1/1993. Nhưng nhiều phần của
đạo luật vẫn còn chưa áp dụng. Chẳng hạn kiểm tra hộ chiếu vẫn còn áp dụng cho
việc đi lại giữa các nước thành viên của một số nước trong Cộng đồng Châu Âu.
Liên hiệp Châu Âu (EU). Năm 1992, tại Maastricht, Hà Lan, đại diện 12 nước thành viên Cộng đồng Châu Âu (EC) kí Hiệp ước thành lập Liên hiệp Châu Âu (EU). Hiệp ước nầy còn gọi là Hiệp ước Maastricht, có hiệu lực thi hành vào tháng 11/1993. Đạo luật đề ra các điều khoản tổ chức Liên hiệp Châu Âu. Nó cũng quy định thành lập Ngân hàng Trung ương Châu Âu, và chấp nhận đồng tiền thống nhất sau đó đặt tên là đồng “euro”. Ngân hàng Trung ương bắt đầu hoạt động năm 1998, và 11 quốc gia trong Liên hiệp Châu Âu (EU) là Austria, Belgium, Finland, France, Germany, Ireland, Italy, Luxembourg, Netherlands, Pỏtugal, và Spain bắt đầu sử dụng đồnh euro măm 1999. Trước đó, trong năm 1995 Austria, Finland, và Sweden đã trở thành thành viên chính thức của Liên hiệp Châu Âu.
Liên hiệp Châu Âu (EU). Năm 1992, tại Maastricht, Hà Lan, đại diện 12 nước thành viên Cộng đồng Châu Âu (EC) kí Hiệp ước thành lập Liên hiệp Châu Âu (EU). Hiệp ước nầy còn gọi là Hiệp ước Maastricht, có hiệu lực thi hành vào tháng 11/1993. Đạo luật đề ra các điều khoản tổ chức Liên hiệp Châu Âu. Nó cũng quy định thành lập Ngân hàng Trung ương Châu Âu, và chấp nhận đồng tiền thống nhất sau đó đặt tên là đồng “euro”. Ngân hàng Trung ương bắt đầu hoạt động năm 1998, và 11 quốc gia trong Liên hiệp Châu Âu (EU) là Austria, Belgium, Finland, France, Germany, Ireland, Italy, Luxembourg, Netherlands, Pỏtugal, và Spain bắt đầu sử dụng đồnh euro măm 1999. Trước đó, trong năm 1995 Austria, Finland, và Sweden đã trở thành thành viên chính thức của Liên hiệp Châu Âu.
Phát
triển gần đây. Năm 2001, Hy Lạp xin gia nhập Liên hiệp Châu Âu. Năm 2002, đồng
tiền kim loại và tiền giấy đi vào lưu hành và thay thế đồng tiền cũ hiện đang lưu
hành tại Hy Lạp, và 11 quốc gia thành viên khác đã chấp nhận đông “euro”. Năm
2002 và 2003, Hội nghị các đại biểu đã thông qua một dự thảo Hiến pháp cho Liên
hiệp Châu Âu. Văn kiện nầy chỉ rỏ sự cân bằng quyền hạn giữa Chính quyền Trung
ương Liên hiệp Châu Âu và chính quyền các quốc gia thành viên của Liên hiệp.
Năm 2004, có 10 quốc gia gia nhập Liên hiệp Châu Âu. Đó là các nước Cyprus,
Czech Republic, Estonia, Lithuania, Malta, Poland, Slovakia, và Slovenia.
Bulgaria, và Romania được thâu nhận vào Liên hiệp Châu Âu đầu năm 2007.
V. Vài số liệu về Liên hiệp Châu Âu.
1. LIÊN HIỆP CHÂU ÂU: DIỆN TÍCH, ĐẤT NÔNG NGHIỆP, DÂN
SỐ, TỔNG SẢN LƯỢNG,
THU NHẬP NĂM 2007, 2008 VÀ 2009.
Tên nước
|
Diện tích
|
Đất
N.N
|
D.Số
Ngàn
|
D.Số
Ngàn
|
D.Số
Ngàn
|
T.S.L
Tỷ USD
|
T.S.L
Tỷ USD
|
T.S.L
Tỷ USD
|
Thu
Nhập
USD
|
Thu
Nhập
USD
|
Thu
Nhập
USD
|
Km2
|
%
|
2007
|
2008
|
2009
|
2007
|
2008
|
2009
|
2007
|
2008
|
2009
|
|
Sweden
|
449.964
|
6
|
9.016
|
9.031
|
9.045
|
268,0
|
290,6
|
334,6
|
29.800
|
32.200
|
36.500
|
Finland
|
337.030
|
7
|
5.231
|
5.238
|
5.244
|
161,5
|
176,4
|
185,5
|
30.900
|
33.700
|
35.300
|
U. Kingdom
|
244.820
|
23
|
60.609
|
60.776
|
60.943
|
1.800,0
|
1.900,0
|
2.100,0
|
30.300
|
31.800
|
35.100
|
Ireland
|
70.280
|
17
|
4.062
|
4.109
|
4.156
|
164,6
|
180,7
|
186,2
|
41.100
|
44.500
|
43.1000
|
Denmark
|
43.094
|
53
|
5.450
|
5.468
|
5.484
|
188,1
|
201,5
|
203,7
|
34.600
|
37.000
|
37.400
|
5. Bắc Tây
Âu.
|
1.145.188
|
21
|
84.368
|
84.622
|
84.872
|
2.582,2
|
2.749,2
|
3.010,0
|
30.704
|
32.728
|
|
Netherlands
|
41.526
|
22
|
16.491
|
16.570
|
16.645
|
499,8
|
529,1
|
639,5
|
30.500
|
32.100
|
38.500
|
Germany
|
357.021
|
33
|
82.422
|
82.400
|
82.369
|
2.500,0
|
2.600,0
|
2.800,0
|
30.400
|
31.900
|
34.200
|
Belgium
|
30.528
|
27
|
10.379
|
10.392
|
10.403
|
325,0
|
342,8
|
376,0
|
31.400
|
33.000
|
35.300
|
Luxembourg
|
2.586
|
24
|
474
|
480
|
486
|
30,7
|
33,9
|
38,6
|
55.600
|
71.400
|
80.500
|
France
|
547.030
|
33
|
60.876
|
63.718
|
60.057
|
1.800,0
|
1.900,0
|
2.000,0
|
29.900
|
31.100
|
33.200
|
5. Trung
Tây Âu. |
978.651
|
27
|
170.644
|
173.560
|
169.960
|
5.155,5
|
5.405,8
|
5.854,1
|
30.326
|
31.247
|
34.400
|
Austria
|
83.870
|
17
|
8.192
|
8.199
|
8.205
|
267,6
|
283,8
|
317,8
|
32.700
|
34.600
|
38.400
|
Italy
|
301.230
|
26
|
58.133
|
58.147
|
58.145
|
1.700,0
|
1.800,0
|
1.800,0
|
29.200
|
30.200
|
30.400
|
Malta
|
316
|
31
|
400
|
401
|
403
|
7,9
|
8,4
|
21,9
|
19.900
|
21.100
|
53.400
|
Portugal
|
92.391
|
17
|
10.605
|
10.642
|
10.676
|
204,4
|
210,1
|
230,5
|
19.300
|
19.800
|
21.700
|
Spain
|
504.782
|
27
|
40.397
|
40.448
|
40.491
|
1.000,0
|
1.100,0
|
1.400,0
|
25.500
|
27.400
|
30.100
|
5. Nam Tây Âu.
|
982.589
|
23
|
117.727
|
117.837
|
117.920
|
3.179,9
|
3.402,3
|
3.770,2
|
27.179
|
29.079
|
31.900
|
Estonia
|
45.226
|
25
|
1.324
|
1.315
|
1.307
|
22,3
|
26,9
|
29,4
|
16.700
|
20.300
|
21.100
|
Latvia
|
64.589
|
28
|
2.274
|
2.259
|
2.245
|
30,3
|
36,5
|
42,3
|
13.200
|
16.000
|
18.300
|
Lithuania
|
65.200
|
45
|
3.585
|
3.575
|
3.565
|
49,2
|
54,4
|
59,6
|
13.700
|
15.300
|
17.700
|
Poland
|
312.685
|
40
|
38.536
|
38.518
|
38.500
|
514,0
|
552,4
|
620,9
|
13.300
|
14.300
|
16.300
|
Czech Rep
|
78.866
|
39
|
10.235
|
10.228
|
10.220
|
199,4
|
224.0
|
148,9
|
19.500
|
21.900
|
24.200
|
5. Bắc Trung Âu.
|
566.566
|
35
|
55.954
|
55.895
|
55.837
|
815,2
|
894,2
|
901,1
|
14.822
|
16.258
|
16.100
|
Slovakia
|
48.845
|
29
|
5.439
|
5.447
|
5.455
|
87,3
|
99,2
|
109,6
|
16.100
|
18.200
|
20.300
|
Hungary
|
93.030
|
50
|
9.981
|
9.956
|
9.930
|
162,6
|
175,2
|
191,3
|
16.300
|
17.600
|
19.000
|
Romania
|
237.500
|
39
|
22.303
|
22.276
|
22.246
|
183,6
|
202,2
|
245,5
|
8.200
|
9.100
|
11.400
|
Slovenia
|
20.273
|
9
|
2.010
|
2.009
|
2.007
|
43,4
|
47,0
|
54,7
|
21.600
|
23.400
|
27.200
|
Bulgaria
|
110.910
|
30
|
7.385
|
7.322
|
7.262
|
71,5
|
78,7
|
86,3
|
9.600
|
10.700
|
11.300
|
Greece
|
131.940
|
20
|
10.688
|
10.706
|
10.722
|
236,8
|
256,3
|
324,6
|
22.200
|
24.000
|
29.200
|
Cyprus
|
9.250
|
11
|
784
|
788
|
792
|
16.9
|
18,0
|
36,5
|
21.600
|
23.000
|
46.900
|
7. Nam Trung Âu.
|
651.748
|
26
|
58.590
|
58.504
|
58.414
|
819,0
|
876,6
|
1.048,5
|
14.120
|
15.113
|
17.900
|
27. L.Hiệp Châu Âu
|
4.324.742
|
26
|
487.537
|
490.418
|
487.003
|
12.551,8
|
13.328,2
|
14.583,9
|
26.907
|
27.200
|
29.900
|
21. HT, Ch A-
T.B.DUƠNG
|
62.635.792
|
8
|
2.668.401
|
2.693.884
|
2.715.470
|
34.335,5
|
37.545,9
|
35.801,5
|
12.869
|
13.492
|
12.900
|
45. CHÂU ÂU
|
22.983.204
|
27
|
727.329
|
729.548
|
22.983.204
|
15.147,5
|
16.024,9
|
17.942,4
|
20.836
|
21.982
|
24.873
|
48. CHÂU Á.
|
31.624.961
|
14
|
3.964397
|
3.990141
|
31.624.961
|
23.891,3
|
26.945,0
|
22.979,7
|
6.027
|
6.753
|
5.685
|
53. CHÂU PHI.
|
30.091352
|
11
|
914.349
|
933.875
|
30.091.352
|
2.363,2
|
2.581,5
|
2.478,1
|
2.586
|
2.766
|
2.546
|
35. CHÂU MỸ.
|
40.048.390
|
10
|
884.385
|
898.088
|
40.048.390
|
18.067,2
|
19.174,7
|
20.459,6
|
20.346
|
21.352
|
22.442
|
15. CHÂU ĐẠI DƯƠNG
|
8.485.035
|
7
|
32.283
|
32.688
|
8.485.035
|
764,7
|
805,7
|
893,4
|
23.897
|
25.178
|
26.668
|
195. THẾ
GIỚI
|
133.232.942
|
13,8
|
6.526743
|
6.584340
|
133.232.942
|
60.233,9
|
65.531,8
|
64.789,2
|
9.230
|
9.952
|
9.692
|
Việt Nam
|
329.560
|
20
|
84.402
|
85.262
|
86.116
|
232,2
|
262,8
|
221,4
|
2.800
|
3.100
|
2.600
|
2. LIÊN HIỆP CHÂU ÂU: DIỆN
TÍCH, DÂN SỐ, TỔNG SẢN LƯỢNG, NGÂN SÁCH, DỰ TRỬ, NỢ NƯỚC NGOÀI, NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU NĂM 2007,
2008, 2009.
Tên nước
|
Diện
Tích
|
D. Số
Ngàn
|
TSL
Tỷ USD
|
NSQ
Tỷ USD
|
DTN
Tỷ USD
|
NNN
Tỷ USD
|
N.K
Tỷ USD
|
N.K
Tỷ USD
|
N.K
Tỷ USD
|
X.K
Tỷ USD
|
X.K
Tỷ USD
|
X.K
Tỷ USD
|
Km2
|
2009
|
2009
|
2009
|
2009
|
2008
|
2007
|
2008
|
2009
|
2007
|
2008
|
2009
|
|
Sweden
|
449.964
|
9.045
|
334,6
|
240,5
|
17,1
|
104,4
|
151,8
|
150,6
|
126,6
|
173,9
|
170,2
|
|
Finland
|
337.030
|
5.244
|
185,5
|
58,2
|
4,4
|
56,5
|
71,7
|
81,5
|
67,9
|
84,7
|
104,9
|
|
U. Kingdom
|
244.820
|
60.943
|
2.100,0
|
1.200,0
|
30,9
|
483,7
|
603,0
|
616,8
|
372,7
|
468,8
|
441,4
|
|
Ireland
|
70.280
|
4.156
|
186,2
|
88,3
|
0,4
|
11,0
|
65,5
|
87,4
|
84,2
|
102,0
|
119,8
|
115,6
|
Denmark
|
43.094
|
5.484
|
203,7
|
158,8
|
20,5
|
21,7
|
74,7
|
89,3
|
102,3
|
85,0
|
93,9
|
101,2
|
5. Bắc
Tây Âu.
|
1.145.188
|
84.872
|
3.020,0
|
1.745,8
|
73,3
|
32,7
|
784,8
|
1.003,2
|
1.035,4
|
754,2
|
941,1
|
933,3
|
Netherland
|
41.526
|
16.645
|
639,5
|
350,4
|
6,5
|
326,6
|
373,9
|
404,7
|
365,1
|
413,8
|
457,2
|
|
Germany
|
357.021
|
82.369
|
2.800,0
|
1.500,0
|
28,0
|
801,0
|
916,4
|
1.100,0
|
1.000,
|
1.100,
|
1300,0
|
|
Belgium
|
30.528
|
10.403
|
376,0
|
220,3
|
6,5
|
28,3
|
264,5
|
333,5
|
322,9
|
269,6
|
335,3
|
322,1
|
Luxembourg
|
2.586
|
486
|
38,6
|
19,3
|
0,1
|
18,7
|
24,2
|
24,8
|
13,4
|
19,6
|
19,9
|
|
France
|
547.030
|
60.057
|
2.000,0
|
1.400,0
|
28,9
|
106,0
|
473,3
|
529,1
|
600,1
|
443,0
|
490,0
|
548,0
|
5. Trung
Tây Âu. |
978.651
|
169.960
|
4.054,1
|
3.490,0
|
70,0
|
134,3
|
1.884,1
|
2.177,1
|
2.452,5
|
2.091,1
|
2.358,7
|
2.647,2
|
Austria
|
83.870
|
8.205
|
317,8
|
181,8
|
6,7
|
15,5
|
118,8
|
134,3
|
162,7
|
122,5
|
133,3
|
164,9
|
Italy
|
301.230
|
58.145
|
1.800,0
|
1.020,0
|
17,9
|
913,9
|
369,2
|
445,6
|
498,6
|
371,9
|
450,1
|
501,4
|
Malta
|
316
|
403
|
21,9
|
3,5
|
2,4
|
0,1
|
3,9
|
4,1
|
4,1
|
2,7
|
2,4
|
3,3
|
Portugal
|
92.391
|
10.676
|
230,5
|
98,0
|
0,7
|
275,0
|
60,4
|
12,4
|
75,3
|
38,8
|
33,3
|
51,4
|
Spain
|
504.782
|
40.491
|
1.400,0
|
556,5
|
7,2
|
771,0
|
271,8
|
324,4
|
373,6
|
194,3
|
222,1
|
252,4
|
5. Nam Tây Âu.
|
982.589
|
117.920
|
3.770,2
|
1.859,8
|
34,9
|
1.975,5
|
824,1
|
920,8
|
1.114,3
|
730,2
|
841,2
|
973,4
|
Estonia
|
45.226
|
1.307
|
29,4
|
7,2
|
2,0
|
8,4
|
9,2
|
12,0
|
14,7
|
7,4
|
9,7
|
11,1
|
Latvia
|
64.589
|
2.245
|
42,3
|
10,3
|
3,5
|
7,4
|
8,6
|
10,3
|
14,8
|
5,7
|
7,0
|
8,1
|
Lithuania
|
65.200
|
3.565
|
59,6
|
13,6
|
4,7
|
10,0
|
13,3
|
18,3
|
22,8
|
11,0
|
14,6
|
17,2
|
Poland
|
312.685
|
38.500
|
620,9
|
91,4
|
39,8
|
99,2
|
95,7
|
113,2
|
160,2
|
92,7
|
110,7
|
144,6
|
Czech Rep
|
78.866
|
10.220
|
248,9
|
76,3
|
21,8
|
36,3
|
76,7
|
87,7
|
116,6
|
78,4
|
89,3
|
122,3
|
5.Bắc Trung Âu.
|
566.566
|
55.837
|
1.001,1
|
198,8
|
71,8
|
161,3
|
203,5
|
241,5
|
329,1
|
195,2
|
231,3
|
303,3
|
Slovakia
|
48.845
|
5.455
|
109,6
|
36,0
|
11,4
|
19,5
|
34,5
|
41,8
|
58,4
|
32,4
|
39,6
|
57,5
|
Hungary
|
93.030
|
9.930
|
191,3
|
71,7
|
15,1
|
57,0
|
64,8
|
69,8
|
87,9
|
61,8
|
68,0
|
88,8
|
Romania
|
237.500
|
22.246
|
245,5
|
60,4
|
23,5
|
24,6
|
38,2
|
46,5
|
64,3
|
27,7
|
33,0
|
40,3
|
Slovenia
|
20.273
|
2.007
|
54,7
|
19,0
|
0,6
|
14,7
|
19,6
|
23,6
|
29,3
|
18,5
|
21,9
|
27,0
|
Bulgaria
|
110.910
|
7.262
|
83,6
|
15,4
|
10,4
|
16,1
|
15,9
|
23,8
|
28,7
|
11,7
|
15,5
|
18,4
|
Greece
|
131.940
|
10.722
|
324,6
|
120,6
|
0,3
|
67,2
|
48,2
|
59,1
|
80,8
|
18,5
|
24,4
|
23,9
|
Cyprus
|
9.250
|
792
|
36,5
|
9,3
|
3,8
|
7,3
|
6,1
|
5,8
|
7,8
|
1,8
|
1,3
|
1,5
|
7.Nam Trung Âu.
|
651.748
|
58.414
|
1.045,8
|
332,4
|
65,1
|
197,3
|
227,3
|
270,4
|
356,7
|
172,4
|
203,7
|
257,4
|
27.L.Hiệp Châu Âu
|
4.324.742
|
487.003
|
12.891,2
|
7.626,8
|
315,1
|
2.501,1
|
3,923,8
|
4.614,0
|
5.288,0
|
3.943,1
|
4.576,0
|
5.114,6
|
21. HT, Ch A-
T.B.DUƠNG
|
62.635.792
|
2.715.470
|
35.801,5
|
7.104,1
|
2.665,8
|
3.498,4
|
4.633,3
|
5.362,5
|
6.100,3
|
4.332,5
|
5.063,8
|
5.839,4
|
45. CHÂU ÂU
|
22.983.204
|
731.354
|
17.942,4
|
8.306,0
|
900,1
|
2.758,2
|
4.341,1
|
5.126,5
|
5.972,0
|
4.527,5
|
5.282,6
|
5.933,6
|
48. CHÂU Á.
|
31.624.961
|
4.042.001
|
22.979,7
|
3.809,7
|
2.426,3
|
1.449,0
|
2.669,3
|
3.255,0
|
3.874,5
|
3.140,6
|
3.807,3
|
4.632,7
|
53. CHÂU PHI.
|
30.091352
|
973.109
|
2.478,1
|
324,6
|
2343
|
305,8
|
247,5
|
428,4
|
367,8
|
313,1
|
401,3
|
432,9
|
35. CHÂU MỸ.
|
40.048.390
|
911,565
|
20.459,6
|
4042,3
|
343,9
|
2.751,8
|
2.524,6
|
2.838,3
|
3.108,4
|
1.852,0
|
2.088,1
|
1.313,1
|
14. CHÂU Đ DƯƠNG
|
8.485.035
|
33.500
|
893,4
|
368,1
|
28,2
|
359,3
|
14
|
156,9
|
195,1
|
130,2
|
145,8
|
175,3
|
195. THẾ GIỚI
|
133.232.942
|
6.691.620
|
67.789,2
|
16.850,7
|
3.932,8
|
7.624,1
|
9.930,8
|
11.805,1
|
13.517,8
|
8.963,4
|
11.725,1
|
13.087,6
|
Việt Nam
|
329.560
|
86.116
|
221,4
|
19,6
|
14,9
|
16,6
|
36,9
|
39,2
|
53,2
|
32,2
|
39,9
|
48,1
|
3. LIÊN HIỆP CHÂU ÂU: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ, GIÁO
DỤC, PHÂN BỐ LAO ĐỘNG, ĐÓNG GÓP VÀO TỔNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA NĂM
2007, 2008 VÀ 2009.
4. LIÊN HIỆP CHÂU ÂU: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ 2009, 2025, 2050, CẤU TRÚC DÂN SỐ, TUỔI THỌ, TĂNG DÂN SỐ, NHIỂM HIV, ĐỘC LẬP, VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét